Căn cứ tại Điều 6, Nghị định 35/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ quy định về việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong khu kinh tế như sau:
Khoản 1, Điều 6 Nghị định 35/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ quy định về việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong khu kinh tế đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất và kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng bố trí từ ngân sách nhà nước như sau:
Trong trường hợp này, người sử dụng đất không phải hoàn trả ngân sách nhà nước chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong trường hợp này, người sử dụng đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và được tính vào vốn của dự án đầu tư.
Trong trường hợp này, người sử dụng đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tại mục d và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được quy đổi ra thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước quyết định cho thuê đất.
Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả được xác định như sau:
- Trường hợp phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được lập, phê duyệt tương ứng với từng thửa đất, khu đất hoặc hạng mục công trình trong Khu kinh tế thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được lập, phê duyệt theo phân khu chức năng hoặc toàn bộ Khu kinh tế mà không thể tách riêng được chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng tương ứng với từng diện tích đất mà tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất thì chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả được xác định như sau:
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hoàn trả = (Tổng chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt của từng phân khu chức năng hoặc toàn bộ Khu kinh tế/ Tổng diện tích toàn phân khu chức năng hoặc toàn bộ Khu kinh tế)
x Diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng mà tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tại mục b và mục c tương ứng với thời hạn thuê đất là 50 năm.
Trường hợp thời hạn thuê đất nhỏ hơn 50 năm thì số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng phải hoàn trả tương ứng với thời gian được Nhà nước cho thuê đất và được xác định như sau:
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả = (Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hoàn trả tương ứng với thời hạn thuê đất là 50 năm /
50 năm) x Thời hạn thuê đất.
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại được tiếp tục phân bổ cho tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất tiếp theo hoặc thời gian thuê đất tiếp theo nếu được Nhà nước gia hạn sử dụng đất.
Luật Hoàng Anh
Dịch vụ Luật Sư uy tín hàng đầu tại Hà Nội.
Số 2/84 - Trần Quang Diệu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
Email: luatsu@luathoanganh.vn
Hỏi đáp luật Đất đai 20/07/2021
Bài viết trình bày về việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong khu công nghệ cao
Hỏi đáp luật Đất đai 20/07/2021
Bài viết trình bày về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất trong khu kinh tế theo pháp luật hiện hành
Hỏi đáp luật Đất đai 20/07/2021
Bài viết trình bày về việc xác định tiền thuê đất , thuê mặt nước trong Khu công nghệ cao khi thuê đất trả tiền hàng năm
Hỏi đáp luật Đất đai 20/07/2021
Bài viết trình bày về việc xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu công nghệ cao khi thuê đất trả tiền một lần
Tìm kiếm nhiều