2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn điển hình, theo đó, cách thức và khả năng huy động vốn của công ty rất linh hoạt. Một trong những phương thức huy động tăng vốn điều lệ phổ biến và hiệu quả của loại hình công ty này là chào bán cổ phần. Vậy chào bán cổ phần là gì? Luật Hoàng Anh xin được giải đáp thông qua bài viết này.
Theo Khoản 1 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020, chào bán cổ phần được hiểu là:
“Điều 123. Chào bán cổ phần
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.”
Như vậy, chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ.
Theo Khoản 2 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c) Chào bán cổ phần ra công chúng.”
Như vậy, có 03 hình thức chào bán cổ phần gồm:
a. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
Trong trường hợp này, công ty chỉ chào bán cổ phần với những người đang là cổ đông của công ty dựa trên tỉ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty. Hình thức này không làm tăng số lượng cổ đông của công ty, theo đó giữ được sự ổn định trong cơ cấu quản lý của công ty mà lại tăng được vốn điều lệ. Huy động vốn bằng hình thức này còn được gọi là huy động vốn từ nội bộ công ty.
b. Chào bán cổ phần riêng lẻ
Chào bán cổ phần riêng lẻ là một hình thức huy động vốn từ bên ngoài công ty, mang tính riêng lẻ bởi công ty phát hành sẽ chỉ chào bán cổ phần tới một số lượng nhà đầu tư giới hạn mà không thông qua phương tiện đại chúng. Đây là phương thức thường được các công ty cổ phần không phải công ty đại chúng áp dụng. Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 thì:
“Điều 32. Công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.”
Như vậy, các công ty cổ phần không thuộc các trường hợp tại Khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 có thể huy động vốn bằng hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ.
c. Chào bán cổ phần ra công chúng
Chào bán cổ phần ra công chúng là một hình thức huy động vốn từ bên ngoài. Nhưng khác với hình thức huy động vốn chào bán cổ phần riêng lẻ, hình thức này huy động vốn một cách rộng rãi thông qua các phương tiện đại chúng. Theo đó, phát hành cổ phần theo hình thức này sẽ làm tăng vốn điều lệ cũng như số lượng cổ đông của công ty, vì vậy, pháp luật phải có những quy định kiểm soát chặt chẽ. Theo Khoản 3 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
“3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.”
Như vậy, thủ tục, cách thức tiến hành,…chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác do pháp luật chứng khoán quy định.
Việc chào bán cổ phần làm tăng vốn điều lệ, theo đó, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn mà pháp luật quy định. Cụ thể, theo Khoản 4 Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
“4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.”
Như vậy, trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần, công ty phải tiến hành đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
Thông qua bài viết, Luật Hoàng Anh đã làm rõ những vấn đề pháp lý liên quan đến việc chào bán cổ phần trong công ty cổ phần. Theo đó, có thể thấy, pháp luật doanh nghiệp quy định rất cụ thể về vấn đề này.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh