Chuyển nhượng cổ phần là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:50 (GMT+7)

Bài viết giới thiệu các vấn đề pháp lý liên quan đến việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định pháp luật doanh nghiệp 2020

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn điển hình- không có ràng buộc về nhân thân mà chỉ ràng buộc về phần vốn góp của thành viên công ty, theo đó, cổ phần có tính dễ dàng chuyển nhượng. Vậy chuyển nhượng cổ phần là gì? Được quy đinh thế nào? Và cần chú ý những gì? Luật Hoàng Anh xin giải đáp thông qua bài viết này.

Chuyển nhượng cổ phần được quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020:

“Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Do tính chất công ty đối vốn của công ty cổ phần, cổ phần có tính dễ dàng chuyển nhượng. Theo đó, pháp luật quy định cổ phần được tự do chuyển nhượng. Tuy nhiên, quy định này cũng có ngoại lệ:

Thứ nhất, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

Thứ hai, điều lệ công ty có thể quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Theo đó, các quy định trong Điều lệ chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Tiếp đó, tại khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020:

“2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Việc chuyển nhượng cổ phần phải được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Bởi cổ phần là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ, bên cạnh đó, tính chất dễ dàng chuyển nhượng khiến cổ phần luôn tự do vận động làm cho cổ đông của công ty cổ phần luôn thay đổi. Theo đó, việc chuyển nhượng phải được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán để giúp công ty dễ dàng kiểm soát được các giao dịch chuyển nhượng và các cổ đông mới gia nhập hoặc rời khỏi công ty. Việc chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Còn đối với giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Pháp luật liệt kê các trường hợp chuyển nhượng cổ phần đặc biệt. Cụ thể, theo Khoản 3, và Khoản 4 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

Như vậy, cổ phần là có thể được dùng làm tài sản thừa kế, theo đó, người được thừa kế cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty. Nếu cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật dân sự.

Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

Theo đó, cổ phần có thể được dùng để tặng cho. Cổ đông có thể tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác hoặc dùng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

Các cá nhân, tổ chức nhận được nhận chuyển nhượng cổ phần chỉ trở thành cổ đông của công ty khi thực hiện theo Khoản 6 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

Như vậy, khi cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp chuyển nhượng kể trên sẽ trở thành cổ đông của công ty từ khi các thông tin của cổ đông gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; và thông tin về số lượng cổ phần từng loại của cổ đông, ngày đăng ký cổ phần. Theo đó, công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi cổ đông trong thời hạn quy định tại Khoản 7 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

Theo đó, trong vòng nhiều nhất 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty, công ty phải thay đổi cổ đông đăng ký trong sổ cổ đông.

Với tính chất linh hoạt về vốn, cổ phần trong công ty cổ phần rất dễ dàng chuyển nhượng dẫn tới số lượng cổ đông dễ thay đổi. Theo đó, việc chuyển nhường cổ phần phải được quy định chi tiết và cụ thể nhằm giúp công ty cổ phần có thể nắm rõ tính chất, cách thức chuyển nhượng và đặc biệt là thông tin của  cổ đông mới.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư