2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn điển hình với tính chất nổi bật dễ dàng chuyển nhượng về vốn. Tính chất này tạo ra đặc điểm ổn định về tài sản công ty dù cổ đông của công ty luôn thay đổi. Theo đó, để các cổ đông có thể theo dõi hoạt động của công ty và được đảm bảo đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mình thì công ty cổ phần phải công khai các thông tin về tình hình quản lý, hoạt động kinh doanh của công ty. Vậy những thông tin đó cụ thể là gì? Được công bố thế nào? Luật Hoàng Anh xin được giải đáp thông qua bài viết này.
Theo Khoản 1 Điều 176 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 176. Công khai thông tin
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, công ty cổ phần có nghĩa vụ gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định khác của pháp luật liên quan.
Công ty cổ phần phải công khai các thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều 176 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“2. Công ty cổ phần công bố trên trang thông tin điện tử của mình thông tin sau đây:
a) Điều lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.”
Như vậy, các thông tin mà công ty cổ phần bắt buộc phải công khai gồm:
- Điều lệ công ty
- Thông tin của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty gồm sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp. Việc công bố các thông tin trên giúp các cổ đông không trực tiếp quản lý công ty có thể biết các nhân sự cấp cao quản lý công ty có đáp ứng đủ và đúng điều kiện và tiêu chuẩn để thực hiện việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty.
- Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua giúp tất cả cổ đông đều nắm rõ tình hình trạng tài chính, lợi nhuận của công ty trong một năm hoạt đông.
- Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhằm giúp các cổ đông nắm rõ được hoạt động quản lý, giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 176 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“3. Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.
4. Công ty đại chúng thực hiện công bố, công khai thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 công bố, công khai thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ và g khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật này.”
Pháp luật không có định nghĩa cụ thể về công ty niêm yết, tuy nhiên, thông qua định nghĩa về “niêm yết chứng khoán” theo Khoản 24 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019:
“24. Niêm yết chứng khoán là việc đưa chứng khoán có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.”
Như vậy, có thể hiểu công ty niêm yết là công ty mà chứng khoán của công ty có đủ điều kiện niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.
Theo đó, những công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.
Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Chứng khoán 2019 thì:
“Điều 32. Công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
a) Công ty có vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên và có tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn nắm giữ;
b) Công ty đã thực hiện chào bán thành công cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông qua đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.”
Như vậy, các công ty đại chúng công khai thông tin theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Các công ty do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ công bố, công khai thông tin định kỳ theo Điểm a, c, đ và g Khoản 1 Điều 109, cụ thể:
“Điều 109. Công bố thông tin định kỳ
1. Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ công ty;
c) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có);
đ) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm;
g) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.”
Và Điều 110 Luật Doang nghiệp 2020 về công bố thông tin bất thường.
Như vậy, Luật Hoàng Anh đã làm rõ nghĩa vụ công bố thông tin của công ty cổ phần theo pháp luật doanh nghiệp 2020.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh