2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Hội đồng thành viên là cơ quan nhân danh doanh nghiệp nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp. Theo đó, Hội đồng thành viên có quyền quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến quản trị, cơ cấu tổ chức hay các vấn đề về tài chính, hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước. Để hoàn thành nhiệm vụ được giao phó, các thành viên của Hội đồng thành viên phải có những khả năng nhất định. Vậy tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên được pháp luật quy định như thế nào? Luật Hoàng Anh xin được giải đáp thông qua bài viết này.
Theo Điều 93 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Điều 93. Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.
3. Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
4. Không phải là người quản lý doanh nghiệp thành viên.
5. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
7. Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.”
Như vậy, muốn trở thành thành viên của Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:
Thứ nhất, không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Thứ hai, đáp ứng yêu cầu về năng lực: phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động kinh doanh. Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định cụ thể định lượng tiêu chuẩn này nên tùy theo các văn bản pháp luật chuyên ngành mà đặt ra các tiêu chuẩn về chuyên môn, kinh nghiệm thực tế phù hợp với từng doanh nghiệp nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau.
Thứ ba, vấn đề gia đình: không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty. Pháp luật quy định như vậy để hạn chế việc lạm dụng vị trí để thực hiện những hợp đồng, giao dịch đem lại lợi ích cá nhân và ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp nhà nước.
Thứ ba, không được là người quản lý doanh nghiệp thành viên.
Theo Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020:
“24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.”
Như vậy, thành viên của Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước không được là thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty của doanh nghiệp thành viên.
Tuy nhiên, thành viên khác không phải là Chủ tịch của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Thứ tư, chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước
Bên cạnh những tiêu chuẩn và điều kiện cơ bản trên, thành viên Hội đồng thành viên có thể phải đáp ứng những điều kiện khác của theo quy định của Điều lệ công ty.
Như vậy, thông qua bài viết này, Luật Hoàng Anh đã làm rõ những tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp nhà nước theo quy định mới của pháp luật doanh nghiệp 2020.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh