Bắt cóc con tin là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:49 (GMT+7)

Giải thích khái niệm bắt cóc con tin

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Bắt cóc con tin được hiểu là hành vi bắt, giữ hoặc giam người làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm nột việc như một điều kiện để thả con tin. 

Hiểu một cách đơn giản hơn hành vi bắt người làm con tin, người phạm tội đưa người bị bắt đến một nơi nào đó. Sau đó, người phạm tội tìm cách thông báo cho quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, người thân của nạn nhân biết. Theo đó, đối tượng yêu cầu những người được thông báo phải làm theo điều mà người phạm tội yêu cầu thì mới thả người. Bằng không, người bị bắt cóc sẽ bị nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm.

Hành vi bắt cóc con tin được thực hiên bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc bằng những thủ đoạn khác như cho uống thuốc ngủ, thuốc mê, xịt ê-te, lừa dối. Qua đó, đối tượng bắt được người làm con tin.

Mục đích của việc bắt, giữ hoặc giam người làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin tức là bên bắt có ép buộc một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân không được làm một việc gì đó, nếu cố tình làm sẽ không thả con tin. Ví dụ: Nhóm người A đã bắt cóc một số công dân nước B để yêu cầu Chính phủ nước B không được kí công ước quốc tế về bắt cóc con tin năm 1979.

Điều 301, BLHS năm 2015 quy định về chế tài áp dụng đối với tội bắt cóc con tim như sau: 

Điều 301. Tội bắt cóc con tin

Người nào bắt, giữ hoặc giam người khác làm con tin nhằm cưỡng ép một quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân làm hoặc không làm một việc như một điều kiện để thả con tin, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 113 và Điều 299 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 04 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: 

a) Có tổ chức; 

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

c) Đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người đủ 70 tuổi trở lên; 

d) Đối với người đang thi hành công vụ; 

đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm."

 

Xem thêm: Tổng hợp các thuật ngữ sử dụng trong lĩnh vực hình sự

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư