Bị cáo là gì? Quyền và nghĩa vụ của bị cáo được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:07 (GMT+7)

Bài viết trình bày về khái niệm, quyền và nghĩa vụ của bị cáo theo quy định của pháp luật hiện hành

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cơ sở pháp lý

Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) quy định về bị cáo như sau:

“Điều 61. Bị cáo 

1. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

2. Bị cáo có quyền:

a) Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

b) Tham gia phiên tòa;

c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

d) Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;

đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

h) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

i) Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

k) Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

l) Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

3. Bị cáo có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.”

2. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo

Điều luật được sửa đổi, bổ sung từ Điều 50 BLTTHS 2003, quy định về quyền và nghĩa vụ của bị cáo. Nếu BLTTHS 2003 quy định  bị cáo chỉ là cá nhân bị khởi tố về hình sự thì BLTTHS 2015 quy định bị cáo có thể là cá nhân hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Trong đó quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông quan người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.

a. Quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự

- Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này. Theo quy định tại khoản 1 Điều 286 BLTTHS 2015: “Quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của họ; gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa.” Để bị cáo có thời gian chuẩn bị bào chữa tại tòa. Nếu áp dụng biện pháp ngăn chặn thì bị cáo có quyền được biết lý do, được nghe giải thích về quyền bảo lĩnh tại Điều 121 BLTTHS 2015, quyền đặt tiền để bảo đảm điều 122 BLTTHS 2015, quyền khiếu nại đối với quyết định này và quyền được nhận bản sao quyết định.

- Tham gia phiên tòa không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của bị cáo, tứ là bị cáo phải tham gia phiên tòa trừ những trường hợp đặc biệt do Luật định. Tại phiên tòa bị cáo được Tòa án bảo đảm sự bình đẳng với bên buộc tội trong việc đưa ra chứng cứ, đưa ra yêu cầu và trong việc tranh luận. Tạo điều kiện cho bị cáo có tâm lý vững vàng để bào chữa trước sự buộc tội của Viện kiểm sát bởi theo khoản 1 Điều 31 Hiến pháp 2013 thì người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ 

- Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định tại Điều 21 BLTTHS 2015 khi có căn cứ cho rằng họ không vô tư khách quan trong quá trình tiến hành tố tụng; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa. Tòa án có trách nhiệm phải xem xét, giải quyết những đề nghị của bị cáo. Nếu không chấp nhận, Tòa án phải lập biên bản, nêu rõ lý do và thông báo cho bị cáo;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu để chứng tỏ sự vô tội hoặc đưa ra những tình tiết làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tòa án có tách nhiệm xem xét giải quyết nếu không chấp nhận yêu cầu thì Tòa án phải nêu rõ lý do và phải thông báo cho họ.

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

- Nói lời sau cùng trước khi nghị án nhằm kiểm tra lại thái độ của bị cáo đối với sự buộc tội tại phiên tòa, tạo điều kiện để bị cáo trình bày ý kiến của họ về vụ án. Quy định này thể hiện tính thận trọng của công việc xét xử. Trong thực tiễn xét xử, sau khi bị cáo nói lời sau cùng HĐXX có thể trở lại tiếp tục việc xét hỏi nếu có những tình tiết mà bị cáo cung cấp mang ý nghĩa quan trọng đối với vụ án;

- Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án, được quy định tại Điều 333 BLTTHS 2015: 

“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

3. Ngày kháng cáo được xác định như sau:

a) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;

b) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;

c) Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.”

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật, các quyền được quy định trong Hiến pháp, trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.

b. Nghĩa vụ của bị cáo

- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải theo khoản 1 Điều 127 BLTTHS 2015; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

So với Điều 50 BLTTHS 2003 thì bị cáo có một số quyền mới như: Được trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu đồ vật liên quan và yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng kiếm tra lại; trình bày lời khai không buộc phải đưa những lời khai chống lại chính mình hoặc nhận mình có tội; đề nghị chủ tòa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; Bị cáo được xem biên bản phiên tòa , yêu cầu ghi những sửa đổi bổ sung vào biên bản phiên tòa. Như vậy, những điểm mới về quyền của bị cáo trong tố tụng hình sự sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác điều tra, truy tố, xét xử, nâng cao trách nhiệm của CQTHTT và người THTT. Mọi hoạt động của CQTHTT, người tiến hành tố tụng phải được đảm bảo thực hành một cách khách quan, công tâm đúng trình tự thủ tục Luật định, bảo đảm việc  khởi tố, điều tra, truy tố xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và làm oan cho người vô tội, tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền của người buộc tội.

Luật Hoàng Anh

 

 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư