Bị đơn dân sự là gì? Bị đơn dân sự có các quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:08 (GMT+7)

Bài viết trình bày các quy định của pháp luật về khái niệm, quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) về bị đơn dân sự được quy định như sau:

“Điều 64. Bị đơn dân sự 

1. Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

2. Bị đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;

c) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

d) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

đ) Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

e) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;

g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa;

i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

k) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

l) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;

m) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

3. Bị đơn dân sự có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;

c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”

2. Quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự

Điều luật này được sửa đổi, bổ sung từ Điều 53 BLTTHS 2003, quy định về quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự. BLTTHS 2015 cũng đưa ra khái niệm về bị đơn dân sự tương tự như khái niệm nêu trong BLTTHS 2003 những ngắn gọn hơn bằng cách lược bớt cụm từ “do hành vi phạm tội gây ra” mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nó, cụ thể như sau: “Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.”

Nếu nguyên đơn dân sự là đối tượng bị thiệt hại do tội phạm gây ra thì bị đơn dân sự lại là đối tượng phải bồi thường những thiệt hại đó cũng như những thiệt hại mà tội phạm gây ra cho bị hại. Bị đơn dân sự trong vụ án hình sự không phải là người trực tiếp gây ra thiệt hại cho nguyên đơn dân sự hoặc bị hại mà thiệt hại đó do người thực hiện phạm tội gây ra, những theo quy định của pháp luật thì họ phải bồi thường thay cho người phạm tội.

Ví dụ: Cha mẹ của người chưa thành niên phải bồi thường những thiệt hại do con họ gây ra.

Trong trường hợp đối tượng trực tiếp gây thiệt hại về vật chất cho nguyên đơn dân sự hoặc bị hại là người bị buộc tội đã thành niên thì CQTHTT không cần phải xác định họ là bị đơn dân sự nữa vì theo quy định tại Điều 48 BLHS 2015: “ Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội gây ra; Trong trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại”hay cũng như Bộ luật Dân sự 2015 quy định tại Điều 589 đến  Điều 592 thì họ phải bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của mình gây ra (họ vừa là người bị buộc tội và vừa là bị đơn dân sự). Trong trường hợp người có hành vi phạm tội hoặc hành vi gây thiệt hại những không đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn trách nhiệm hình sự nhưng vụ án hình sự vẫn đưa ra xét xử đối với bị cáo khác thì họ tham gia tố tụng với tư cách bị đơn dân sự.

Như vậy, có sự khác nhau giữa bị đơn dân sự trong vụ án hình sự và bị đơn trong vụ án dân sự. Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 BLTTDS thì bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do BLTTDS quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

a. Quyền của bị đơn dân sự

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này. Đây là trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng mà cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thực hiện theo quy định tại Điều 71 BLTTHS 2015;

- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu để chứng minh rằng không gây thiệt hại về vật chất, tài sản của hành vi phạm tội;

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

- Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định tại Điều 21 BLTTHS 2015 khi có căn cứ cho rằng họ không vô tư khi thực hiện nhiệm vụ;

- Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa. Sự vắng mặt của bị đơn dân sự hoặc người đại diện của họ mà không gây ảnh hưởng đến phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể tiến hành xét xử. Nếu bị đơn dân sự đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt có lý do chính đáng, Tòa án có thể xét xử vắng mặt họ, nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho họ, trong Trường hợp Tòa án thấy có thể ra bản án, quyết định theo hướng không có lợi cho bị đơn dân sự vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Nếu bị đơn dân sự đã được triệu tập hợp lệ mà cố tình vắng mặt, mặc dù không gặp khó khăn, thì Tòa án xét xử vắng mặt họ, kể cả việc ra bản án, quyết định không có lợi cho họ. Việc giải quyết sự vắng mặt của bị đơn dân sự thực hiện theo quy định Điều 292 và Điều 351 của BLTTHS 2015;

- Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

-  Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;

b. Nghĩa vụ của bị đơn dân sự:

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Như vậy, so với BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 quy định cụ thể hơn về các quyền của bị đơn dân sự, đặc biệt là quyền đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật; yêu cầu giám định, định giá tài sản nhằm xác định phần trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình trong vụ án.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư