Bị hại là gì? Quyền và nghĩa vụ của bị hại được quy định như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:07 (GMT+7)

Bài viết trình bày về bị hại và các quyền, nghĩa vụ của bị hại theo quy định của pháp luật hiện hành

MỤC LỤC

MỤC LỤC

 

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) về bị hại được quy định như sau:

Điều 62. Bị hại

1. Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.

2. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

c) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

d) Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

đ) Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;

e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

g) Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;

h) Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;

i) Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

k) Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;

l) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

m) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;

n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

o) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.

4. Bị hại có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;

b) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

5. Trường hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều này.”

2. Quyền và nghĩa vụ của bị hại

Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại mục này. 

Theo quy định của BLTTHS 2015, bị hại có những đặc điểm cơ bản sau:

  • Chủ thể của bị hại bao gồm cá nhân, cơ quan, tổ chức;
  • Thiệt hại do tội phạm gây ra được phân chia bao gồm: Cá nhân trực tiếp gây thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc cơ quan, tổ chức bị thiệt tại về tài sản uy tín. Trong đó, thiệt hại về thể chất là thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, thiệt hại về tinh thần là thiệt hại về tinh thần, danh dự nhân phẩm, thiệt hại về tài sản là tài sản bị mất, tài sản bị chiếm đoạt, bị hủy hoại hoăc bị làm hư hỏng
  • Thiệt hại của bị hại phải do tội phạm gây ra cho bị hại và thiệt hại phải do chính hàng vi phạm tội của tội phạm trực tiếp gây ra cho bị hại. Đây là điều kiện quan trọng để phân biệt giữa bị hại và nguyên đơn dân sự hay các đương sự khác trong vụ án hình sự
  • Cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại chỉ được tham gia tố tụng với tư cách là bị hại khi và chỉ khi được CQTHTT công nhận.

Như vậy, khái niệm bị hại theo BLTTHS 2015 có thể hiểu: Bị hại là đối tượng bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản do phạm tội gây ra. Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra. Nếu người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất và tinh thần thì cha, mẹ, người giám hộ của họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hợp pháp của bị hại. Trong trường hợp bị hại chết thì cha, mẹ, vợ , chồng, con của người bị hại tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hợp pháp của bị hại và có những quyền của bị hại.

Nếu bị hại là cơ quan, tổ chức thì đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức tham gia với tư cách là đại diện hợp pháp của bị hại. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của cơ quan tổ chức không thể tham gia tố tụng được thì cơ quan tổ chức phải cử người khác làm đại diện hợp pháp hợp pháp của bị hại và có những quyền của bị hại, trường hợp cơ quan, tổ chức thay đổi người đại diện thì pháp nhân phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có người đại diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là đại diện theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tiến hành tố tụng chỉ định một người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng.

a. Quyền của bị hại trong BLTTHS:

-  Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này. Đây là trách nhiệm thông báo, giải thích à bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng mà cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thực hiện theo quy định tại Điều 71 BLTTHS 2015;

-  Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu chứng minh sự thiệt hại về thể chất, tinh thần hay tài sản do tội phạm gây ra. Họ có quyền đưa ra yêu cầu như mời thêm người làm chứng, yêu cầu giám định pháp y để xác định mức độ thương tật. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải có trách nhiệm xem xét, giải quyết yêu cầu của họ. Nếu không chấp nhận yêu cầu của họ thì phải lập biên bản và nêu rõ lý do thông báo cho họ.

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Đề nghị giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

-  Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án để giúp bị hại biết được những vấn đè thuộc nội dung của vụ án để có cơ sở, phản biện buộc tội bị can, bị cáo cũng như chứng minh thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật theo Điều 21 BLTTHS 2015 khi cho rằng họ có mối quan hệ và không có sự cô tư, khách quan trong quá trình giải quyết vụ án

- Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường, bởi vì họ là những người bị hại, bị xâm phạm về quyền và lợi ích do người phạm tội gây ra chính vì vậy mức bồi thường mà bị hại đề nghị có thể được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận. Các biện pháp đảm bảo bồi thường có thể là những biện pháp cưỡng chế tố tụng như kê biên tài sản, tịch thu, tạm giữ tài sản

- Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa. Sự vắng mặt của bị hại (hoặc người đại diện) nếu không ảnh hưởng đến phiên tòa thì Tòa án có thể vẫn tiến hành xét xử. Nếu bị hại đã được triệu tập hợp lệ mà vắng có lý do chính đáng, Tòa án có thể xét xử vắng mặt họ, nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có lợi cho họ; trong trường hợp Tòa án có thể ra bản án không có lợi cho họ thì sẽ hoãn phiên tòa. Việc xét xử vắng mặt được quy định tại Điều 292 BLTTHS 2015 và Điều 351 BLTTHS 2015.

- Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

-Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;

- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về hình phạt cũng như về mức bồi thường đối với bị cáo.

-Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng quy định tại Điều 30 Hiến pháp 2013 và Chương XXXIII BLTTHS 2015.

 - Các quyền khác theo quy định của pháp luật là các quyền được quy định trong Hiến pháp, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

b. Nghĩa vụ của bị hại trong TTHS:

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không có lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 127 BLTTHS 2015.

- Chấp hành quyết định, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong quá trình tham gia vào hoạt động giải quyết vụ án.

Như vậy so với BLTTHS 2003 quy định về người bị hại thì đến BLTTHS năm 2015 đã có sự tiếp thu và sửa đổi một số điểm hạn chế, mở rộng hơn về đối tượng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân, đổi từ “Người bị hại” sang “Bị hại”, từ đó cho ta thấy tính hoàn thiện hơn trong kỹ thuật lập pháp, đảm bảo tính thống nhất nội tại của hệ thông pháp luật từ đó giúp bảo vệ quyền con người, quyền công dân, lợi ích Nhà nước.

                                                                                                                              Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư