BLTTHS 2015 quy định về thủ tục đăng ký bào chữa như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:07 (GMT+7)

Bài viết trình bày về nội dung thủ tục đăng ký bào chữa theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Người bào chữa muốn tham gia tố tụng hình sự phải đăng ký bào chữa. Đăng ký bào chữa là căn cứ xác lập trách nhiệm của người bào chữa khi tham gia tố tụng hình sự, tạo cơ sở thiết lập mối liên hệ giữa người bào chữa và người bị buộc tội.

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) tuân thủ pháp luật về thủ tục đăng ký bào chữa được quy định như sau:

“Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa

1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.

2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:

a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;

b) Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;

c) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

d) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.

3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:

a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;

b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;

b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.

6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:

a) Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;

b) Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.

7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;

b)Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.”

2. Quy định về thủ tục đăng ký người bào chữa

Điều luật được xây dựng trên cơ sở tách ra từ khoản 4 Điều 56 BLTTHS 2003 quy định về thủ tục đăng ký người bào chữa.

Điều luật quy định người bào chữa tham gia tố tụng phải đăng ký bào chữa. Hồ sơ đăng ký bào chữa được quy định như sau:

- Đối với người bào chữa là Luật sự: Thẻ Luật sư; bản sao Thẻ Luật sư có chứng thực; và giấy yêu cầu Luật sư của người bị buộc tội, người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội. Lưu ý: CQTHTT không có quyền yêu cầu Luật sư phải xuất trình thêm giấy tờ khác ngoài những giấy tờ nếu trên (Ví dụ: Giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ giữa người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội; giấy xác nhận của chính quyền địa phương về người bị buộc tội..). Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc đăng ký bào chữa hoặc việc liên lạc giữa CQTHTT với Luật sư sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký bào chữa, Luật sư cũng có thể xuất trình thêm Giấy giới thiệu (hoặc quyết định phân công Luật sư) của tổ chức hành nghề Luật sư nơi Luật sư đó làm việc.

- Đối với người bào chữa là người đại diện của người bị buộc tội: CMND/Thẻ căn cước công dân; bản sao CMND/ thẻ căn cước công dân có chứng thực; và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người buộc tội;

- Đối với người bào chữa là bào chữa viên nhân dân: CMND/ Thẻ căn cước công dân; bản sao CMND/ Thẻ căn cước công dân có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

- Đối với người bào chữa là trợ giúp viên pháp lý, Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý: Văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ Luật sư; bản sao Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ Luật sư có chứng thực.

Riêng đối với trường hợp người bào chữa được chỉ định thì hồ sơ đăng ký bào chữa bao gồm các giấy từ sau:

- Người bào chữa là Luật sư: Thẻ luật sư; bản sao thẻ Luật sư có chứng thực; và văn bản cử Luật sư của tổ chức hành nghề Luật sư nơi Luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn Luật sư đối với Luật sư hành nghề là cá nhân;

- Người bào chữa là bào chữa viên nhân dân: CMND/ Thẻ căn cước công dân; bản sao CMND/ Thẻ căn cước công dân có chứng thực; và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận;

- Người bào chữa là trợ giúp viên pháp lý, Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý: Thẻ trợ giúp pháp lý/ Thẻ Luật sư, bản sao Thẻ trợ giúp viên pháp lý/ Thẻ Luật sư có chứng thực, và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước.

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký người bào chữa, trong thời hạn 24 giờ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và vảo sổ đăng ký bào chữa. Sau khi vào sổ đăng ký bào chữa thì phải gửi ngay văn bản thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ về người bào chữa, đồng thời lưu các giấy tờ liên quan đến việc đưng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án.Ngược lại, nếu xét thấy không đủ điều kiện đăng ký bào chữa thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quyền từ chối việc đăng ký bào chữa trong các trường hợp sau, để bảo đảm khách quan trong việc đăng ký bào chữa:

Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này:

“Những người sau đây không được bào chữa:

a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;

b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.”

- Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.

Trong quá trình tham gia tố tụng, người bào chữa, người bào chữa chỉ phải đăng ký bào chữa một lần. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử), trừ các trường hợp:

- Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;

- Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.

Nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã đăng ký bào chữa cho người bào chữa nhưng phát hiện người bào chữa thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa và cơ sở giam giữ biết:

- Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;

- Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.

Trong bất kể trường hợp nào, khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa, hoặc khi có căn cứ xác định người bào chữa đã tham gia tố tụng hình sự với tư cách: người đã tiến hành tố tụng vụ án đó, người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó, người làm chứng, người giám, định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xóa án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ.

Trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc tiếp nhận, thực hiện thủ tục đăng ký bào chữa được quy định tại Điều 6 Thông tư 46/2019/TT-BCA:

“1. Trực ban hình sự của Cơ quan điều tra hoặc trực ban hình sự của từng đơn vị điều tra (trong trường hợp không tổ chức trực ban hình sự chung) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đăng ký bào chữa. Khi nhận được hồ sơ đăng ký bào chữa, trường hợp Cơ quan điều tra tổ chức trực ban hình sự chung thì cán bộ trực ban hình sự có trách nhiệm ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận vào sổ trực ban hình sự, chuyển ngay cho đơn vị thụ lý vụ án để đóng dấu văn bản đến và giao ngay cho Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án. Trường hợp đơn vị điều tra tổ chức trực ban hình sự riêng, cán bộ trực ban hình sự có trách nhiệm đóng dấu văn bản đến, ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm nhận và chuyển ngay cho Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án.

Điều tra viên có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Điều tra viên có trách nhiệm trình Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra (khi được Thủ trưởng phân công hoặc ủy quyền) ký Thông báo về việc đăng ký bào chữa và vào sổ đăng ký bào chữa. Trường hợp hồ sơ đăng ký bào chữa chưa bảo đảm theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra thông báo cho người đăng ký bào chữa biết để bổ sung hồ sơ.

Trường hợp người bào chữa làm thủ tục đăng ký bào chữa cho những người đã có quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra thông báo cho người đăng ký bào chữa biết.

2. Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký bào chữa được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

3. Cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và hủy bỏ việc đăng ký bào chữa theo quy định tại khoản 7 Điều 78 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi có căn cứ từ chối hoặc từ khi hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối, hủy bỏ việc đăng ký bào chữa cho người bào chữa, cơ sở giam giữ.

Trường hợp Cơ quan đang thụ lý vụ án hủy bỏ thông báo người bào chữa thì phải thông báo cho tổ chức quản lý người bào chữa bằng văn bản và nêu rõ lý do hủy bỏ.”

Như vậy, lần đầu tiên thủ tục đăng ký bào chữa được quy định thành một điều Luật riêng trong BLTTHS với đầy đủ các quy định thành một điều luật riêng với đầy đủ hồ sơ, thủ tục, thời hạn đăng ký, các trường hợp từ chối người bào chữa; xóa bỏ thủ  tục xin cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, quy định cụ thể các loại giấy tờ người bào chữa phải xuất trình, khi đi đăng ký bào chữa nhằm khắc phục khắc phục tình trạng CQTHTT lại “đẻ” thêm thủ tục, gây khó khăn cho người bào chữa khi đăng ký bào chữa.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư