2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 133 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) về biên bản được quy định như sau:
“Điều 133. Biên bản
1. Khi tiến hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.
Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
2. Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.”Điều luật được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 95 BLTTHS 2003, quy định về nội dung biên bản trong hoạt động tố tụng hình sự.
Nhằm bảo đảm sự khách quan, tuân thủ pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, Điều luật quy định các hoạt động tiến hành tố tụng phải được lập thành một biên bản theo mẫu thống nhất. Tùy theo mỗi giai đoạn tố tụng, mẫu những biên bản này sẽ do Bộ Công an, VKSNDTC hoặc TANDTC ban hành để áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống ngành mình.
Nội dung biên bản phải ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của những người tham gia tố tụng. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Điều luật cũng dự liệu trường hợp vì lý do nào đó mà người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến. Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.
Đối với trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất thì để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những đối tượng đặc biệt này, người chứng kiến phải là người đại diện của họ. Đối với những trường hợp người tham gia tố tụng có người bào chữa thì người bào chữa có thể làm người chứng kiến ký vào biên bản này.
Về cơ bản Điều 133 BLTTHS 2015 giữ nguyên các quy định tại Điều 95 BLTTHS 2003 nhưng có bổ sung trường hợp dự liệu quy định tại khoản 2 của Điều luật và biện pháp giải quyết các trường hợp đó (đối với trường hợp người tham gia tố tụng không ký vào biên bản; người tham gia tố tụng không biết chữ; người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản).
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh