Thủ tục áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú?

Thứ tư, 03/01/2024, 04:14:55 (GMT+7)

Cấm đi khỏi nơi cư trú là gì? Áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú theo quy định mới nhất. Dịch vụ tư vấn pháp luật hình sự nhanh chóng 24/7.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn được quy định trong BLTTHS 2015 có ý nghĩa nhằm bảo đảm hạn chế quyền con người, quyền công dân trong thời hạn nhất định thời hạn nhằm phát huy tính hiệu quả các biện pháp ngăn chặn không giam giữ. Cụ thể, cấm đi khỏi nơi cư trú là gì? Áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định như thế nào? GỌI NGAY tới số điện thoại 0908308123 để được tư vấn pháp luật hình sự MIỄN PHÍ hoặc tìm hiểu các thông tin pháp lý cần thiết thông qua nội dung bài viết dưới đây. 

Cơ sở pháp lý

- Bộ luật tố tụng hình sự 2015;

Cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?

Khoản 1 Điều 123 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 nêu rõ: "Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án." 

Theo đó, cấm đi khỏi nơi cư trú hiểu là việc bị can, bị cáo đang trong giai đoạn tố tụng giải quyết vụ án hình sự sẽ không bị tạm giam mà thay vào đó là không được rời khỏi nơi cư trú trong thời gian bị cấm để đảm bảo có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Biện pháp ngăn chặn này ít nghiêm khắc hơn biện pháp tạm giam, người bị áp dụng biện pháp này không bị cách li khỏi xã hội mà họ chỉ bị hạn chế quyền tự do đi lại. 

Đối tượng cấm đi khỏi nơi cư trú 

Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với đối tượng là

- Bị can: người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự

- Bị cáo: người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. 

Bị can, bị cáo trong trường hợp được áp dụng cấm đi khỏi nơi cư trú mà không bị tạm giam thông thường phạm tội: Phạm tội ít nghiêm trọng, Phạm tội lần đầu, Có nơi ở nơi cư trú rõ ràng, Thái độ khai báo thành khẩn, có cơ sở sẽ không bỏ trốn và không gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội.

Điều kiện được áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú

Theo đó, cấm đi khỏi nơi cư trú có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo khi đáp ứng điều kiện sau:

Thứ nhất: có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng. 

Thứ hai:  Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

- Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;

- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

Thẩm quyền ra lệnh cấm khỏi nơi cư trú 

Theo quy định của BLTTHS năm 2015, hẩm quyền ra lệnh cấm khỏi nơi cư trú bao gồm những chủ thể sau: 

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; 

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;

- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử;

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;

- Đồn trưởng đồn biên phòng.

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú là bao lâu?

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

 

Thủ tục áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú

- Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép; Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

- Những người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi bị can, bị cáo.

- Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.

- Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền. Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan sẽ bị tạm giam.

Một số điểm mới của Điều luật so với BLTTHS 2003

Thứ nhất, Điều luật đã quy định bổ sung về các nghĩa vụ của bị can, bị cáo trong thời gian áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú và quy định rõ hậu quả pháp lý trong trường hợp bị can, bị cáo vi phạm.

Thứ hai, bổ sung “Đồn trưởng đồn biên phòng” là chủ thể có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú; quy định trách nhiệm của chính quyền xã, phường thị trấn, trong việc phát hiện bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan.

Thứ ba, đã quy định thêm thời hạn áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với bị can, bị cáo; và tăng thêm trách nhiệm của “đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo” trong việc quả lý và theo dõi họ.

Dịch vụ tư vấn pháp luật hình sự của Luật Hoàng Anh 

Hi vọng qua bài viết trên đây, bạn đã nắm bắt được các vấn đề pháp lý cơ bản nhất liên quan đến cấm đi khỏi nơi cư trú theo quy định pháp luật tố tụng hình sự. Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm.

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, trực tiếp tiến hành tư vấn và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bạn một cách nhanh chóng - hiệu quả nhất.

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư