2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để buộc người khác là (công dân Việt Nam) ra nước ngoài mà không được phép của cơ quan của cơ quan có thẩm quyền hoặc tuy được phép ra nước ngoài nhưng đã không trở về Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Đây là hành vi cưỡng bức và ép buộc người khác trốn đi nước người mà người bị cưỡng ép không muốn trốn đi nước ngoài. Người bị cưỡng bức có thể bị cưỡng bức về vật chất ( cưỡng bức về thân thể) hoặc cưỡng bức về tinh thần.
- Cưỡng bức về thân thể là trường hợp một người bị bạo lực vật chất tác động (bị trói, bị giam giữ, bị bịt miệng) khiến họ không hành động được theo ý muốn của mình mặc dù họ biết mình trốn ra nước ngoài là sai; người bị cưỡng bức về thân thể không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trốn đi nước ngoài, vì họ không có lỗi.
- Cưỡng bức về tinh thần là trường hợp một người bị đe doạ uy hiếp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản hoặc những lợi ích khác, nếu họ không trốn ra nước ngoài. Người bị cưỡng bức vì sợ bị thiệt hại nên đã miễn cưỡng phải trốn ra nước ngoài. Nếu người bị cưỡng bức hoàn toàn bị tê liệt về ý chí, không còn cách nào khác, buộc phải hành động theo ý muốn của người cưỡng bức thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trốn đi nước ngoài.
Cưỡng ép người khác ở lại nước ngoài trái phép, cũng tương tự với hành vi cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài, chỉ khác ở chỗ người bị cưỡng ép là người đang ở nước ngoài đã hết hạn, lẽ ra họ phải về nước, nhưng do bị cưỡng ép nên họ buộc phải ở lại nước ngoài.
Đây là hành vi khách quan của tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép quy định tại Điều 350, Bộ Luật hình sự năm 2015, cụ thể như sau:
"Điều 350. Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với từ 05 người đến 10 người;
c) Có tính chất chuyên nghiệp;
d) Vì động cơ đê hèn;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Làm chết người.”
Xem thêm: Tổng hợp các thuật ngữ sử dụng trong lĩnh vực hình sự
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh