Cướp giật tài sản là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:57:54 (GMT+7)

Giải thích khái niệm cướp giật tài sản

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Cướp giật là hành vi cướp một cách ngang nhiên và trắng trợn. 

Như vậy, hành vi cướp giật tài sản có thể hiểu là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai và nhanh chóng.

Hành vi chiếm đoạt cho phép chủ tài sản có khả năng biết ngay khi hành vi này xảy ra. Người thực hiện hành vi chiếm đoạt biết hành vi chiếm đoạt của mình có tính chất công khai và hoàn toàn không có ý định che giấu hành vi đó. Tính chất công khai của hành vi cướp giật tài sản là công khai với chủ sở hữu là bị chiếm đoạt tài sản chứ không phải công khai với chủ sở hữu về thân phận của người phạm tội. 

Vì vậy, nếu người thực hiện hành vi vào ban đêm hay có những thủ đoạn làm cho chủ sở hữu không nhận được mặt như đeo mặt nạ, hóa trang... thì hành vi phạm tội vẫn là hành vi cướp giật.

Thủ đoạn của hành vi này đó là thru đoạn nhanh chóng. Đó là thủ đoạn lợi dụng sở hở của chủ tài sản (sơ hở này có thể có sẵn hoặc do người phạm tội chủ động tạo ra), nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng tẩu thoát. 

Ví dụ, giật lấy tài sản và nhanh chóng tẩu thoát... Thủ đoạn nhanh chóng này được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản, cách thức giữ tài sản..., thông thường đây là những tài sản gọn nhẹ, dễ lấy, dễ mang đi. Cũng được xem là hành vi cướp giật tài sản trong trường hợp người phạm tội có tác động nhẹ đến người chiếm giữ tài sản, song không làm cho họ lâm vào tình trạng mất khả năng chống cự (ví dụ: xô ngã, giật ví rồi tẩu thoát...).

Hành vi cướp giật tài sản là hành vi khách quan cấu thành tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 171, Bộ Luật Hình sự năm 2015, cụ thể như sau: 

Điều 171. Tội cướp giật tài sản

1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng." 

Xem thêm: Tổng hợp các thuật ngữ sử dụng trong lĩnh vực hình sự

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư