2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Trong nội dung bài viết trước, Luật Hoàng Anh đã giới thiệu đến bạn đọc sơ qua về “án treo” và các đặc điểm của “án treo”. Tuy nhiên, người phạm tội muốn được hưởng an treo phải đáp ứng đủ các căn cứ theo Luật định. Trong nội dung bài viết nàu, Luật Hoàng Anh xin giới thiệu đến bạn đọc các căn cứ để người phạm tội hưởng án treo.
Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) chỉ quy định khái niệm về án treo mà không đưa ra các căn cứ để người phạm tội được hưởng án treo. Tuy nhiên, Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ngày 15 tháng 05 năm 2018 (sau đây gọi là Nghị quyết số 02/2018) hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo quy định các điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo như sau:
“Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo
Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”
Mức phạt tù là căn cứ đầu tiên để tòa án xem xét cho người bị kết án tù có được hưởng án treo hay không.
Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 02/2018 quy định mức phạt tù được xem xét hưởng án treo là: “Bị xử phạt tù không quá 03 năm”.
Mức hình phạt tù không quá 03 năm được tuyên phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm, trên cơ sở tuân thủ các căn cứ quyết định hình phạt áp dụng cho trường hợp phạm tội cụ thể, việc ra quyết định hình phạt phả phù hợp với quy định tại Điều 50 Bộ luật hình sự. Như vậy, không được tùy tiện tăng mức hình phạt lên hoặc giảm mức hình phạt tù không có căn cứ xuống để đủ điều kiện về mức hình phạt hưởng án treo.
Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
Có tình tiết giảm nhẹ ở đây là có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, các tình tiết mở rộng về đầu thú theo Khoản 2 Điều 51 cũng được công nhận là tình tiết giảm nhẹ làm căn cứ để người phạm tội được hưởng án treo. Những tình tiết giảm nhẹ được tòa án xác định theo Khoản 2 Điều 51 được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 “hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999”.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Tòa án có thể cho họ hưởng án treo.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh