Điều kiện tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:51 (GMT+7)

Điều 68 BLHS quy định các trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù là việc tạm ngừng việc chấp hành hình phạt tù trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là chế định thể hiện sự khoan hồng trong chính sách của Nhà nước, cho phép người đang chấp hành hình phạt tù tạm dừng việc chấp hành án tù khi có những lí do đặc biệt. Tuy nhiên người đang chấp hành hình phạt tù phải đáp ứng đủ các điều kiện luật định mới được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

1. Căn cứ pháp lý.

Điều 68 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định về điều kiện tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù như sau:

Điều 68. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù

1. Người đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.”

2. Các trường hợp được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.

 Điều 68 Bộ luật hình sự quy định trường hợp có thể tạm đình chỉ hình phạt tù là người thuộc trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù tại Khoản 1 Điều 67 Bộ luật hình sự. Và các trường hợp này được làm rõ tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT- -BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15 tháng 05 năm 2013 hướng dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân. Theo đó, đối tượng được tạm đình chỉ hình phạt tù là phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Cụ thể:

2.1.  Phạm nhân bị bệnh nặng.

- Phạm nhân bị bệnh nặng đến mức không thể tiếp tục chấp hành án phạt tù và nếu phải chấp hành án phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ, do đó, cần thiết phải cho họ tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để có điều kiện chữa bệnh, trừ người không có thân nhân hoặc không có nơi cư trú rõ ràng.

Người bị bệnh nặng quy định tại khoản này là người mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư giai đoạn cuối, liệt, lao nặng kháng thuốc, xơ gan cổ chướng, suy tim độ III trở lên, suy thận độ IV trở lên, nhiễm HIV đã chuyển giai đoạn AIDS đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc một trong các bệnh khác được Hội đồng giám định y khoa, bệnh viện cấp tỉnh hoặc cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là bệnh hiểm nghèo, nguy hiểm đến tính mạng.

2.2. Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Nữ phạm nhân có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi trong trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, nếu họ bị xử phạt tù lần đầu và có nơi cư trú rõ ràng. Trong đó,

Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn trường hợp “phạm tội lần đầu”“có nơi cư trú rõ ràng” như sau:

- Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Trước đó chưa phạm tội lần nào;

b) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;

c) Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;

d) Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.

- Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.

2.3. Người lao động duy nhất trong gia đình.

Phạm nhân là người lao động có thu nhập duy nhất trong gia đình, nếu họ tiếp tục chấp hành án phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt (không có nguồn thu nhập nào khác, không có ai chăm sóc, nuôi dưỡng những người thân thích là người già, trẻ em hoặc những người khác không có khả năng lao động trong gia đình họ), trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư