Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo

Thứ ba, 31/01/2023, 17:00:13 (GMT+7)

Bài viết sau đây trình bày về Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Án treo là một chế định pháp lý ra đời rất sớm trong pháp luật hình sự nước ta, thể hiện tư tưởng nhân văn, nhân đạo trong chính sách hình sự mặt khác cũng thể hiện chính sách nhiệm trị kết hợp với giáo dục, khoan hồng của nhà nước khi xét thấy người phạm tội không nguy hiểm tới mức nếu để ngoài xã hội không những không ảnh hưởng xấu đến tình hình phòng ngừa và phòng chống tội phạm mà còn có tác dụng tốt đối với việc giáo dục họ, tạo điều kiện thuận lợi hơn để họ có thể cải tạo tốt. Trong quá trình chấp hành án treo, người được hưởng án treo sẽ bị hạn chế một số quyền nhất định trong đó có quyền tự do cư trú. Tuy nhiên trong một số trường hợp người được hưởng án treo bắt buộc phải thay đổi nơi cư trú. Vậy trong trường hợp đó sẽ giải quyết như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về vấn đề này.

Án treo là gì

Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về khái niệm án treo cụ thể như sau: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.”

Theo đó, về bản chất án treo không phải là hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người đã bị kết án phạt tù không quá 03 năm, không buộc họ phải chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ những căn cứ và điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định (nhằm khuyến khích họ tự giác cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội), đồng thời cũng cảnh cáo họ rằng nếu phạm tội trong thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù ban đầu.

Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng án treo

Giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú của người được hưởng án treo

Điều kiện vắng mặt tại nơi cư trú

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019, người được hưởng án treo được vắng mặt tại nơi cư trú khi đáp ứng các điều kiện sau:  

Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.

Thời gian vằng mặt tại nơi cư trú: mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

Trách nhiệm của người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Luật Thi hành án hình sự 2019, điều kiện để được vắng mặt tại nơi cư trú như sau:

- Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.

Giải quyết việc thay đổi nơi cư trú của người được hưởng án treo

Các trường hợp được xem xét thay đổi nơi cư trú

 Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật thi hành án hình sự. Theo Khoản 1 Điều 68 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định:

“Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vì lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì phải làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và giải quyết cho người đó thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc. Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

Theo đó, tương tự như đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được hưởng án treo được thay đổi nơi cư trú nếu có lí do chính đáng. Tuy nhiên phải có sự xác nhậc của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn bị quân đội được giảo quản lý gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

Bên cạnh đó, tại điều 3 Thông tư 64/2019/TT-BCA của Bộ Công an quy định cụ thể về các trường hợp được xem xét, giải quyết thay đổi nơi cư trú như sau:

- Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú.

- Có lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đang sinh sống cùng gia đình mà gia đình chuyển cư trú sang nơi khác;

+ Chuyển đến nơi cư trú với vợ hoặc chồng sau khi kết hôn; chuyển nơi cư trú khác sau khi ly hôn;

+ Chuyển đến nơi cư trú cùng cha, mẹ, ông, bà, con để thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp cha, mẹ, ông, bà, con bị bệnh hiểm nghèo mà không có người khác chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc trường hợp già yếu không nơi nương tựa;

+ Chuyển đến nơi cư trú khác để đảm bảo việc công tác, học tập;

+ Không còn nơi cư trú vì bị giải tỏa, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;

+ Buộc phải bán nhà để khắc phục hậu quả hoặc đảm bảo cuộc sống;

+ Vì lý do dịch bệnh hoặc đảm bảo yêu cầu về quốc phòng an ninh;

+ Các trường hợp khác do Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định.

- Nơi cư trú chuyển đến phải có địa chỉ cụ thể, rõ ràng, ổn định lâu dài.

- Việc giải quyết thay đổi nơi cư trú của người chấp hành án phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự; đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và việc ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng của người chấp hành án.

Điều kiện để người được hưởng án treo được xem xét, giải quyết cho thay đổi nơi cư trú

Khoản 2 Điều 68 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về các điều kiện bao gồm:

Thứ nhất, bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú;

Thứ hai, được sự đồng ý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc

Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Thi hành án hình sự 2019. Khoản 3 Điều 68 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Việc thay đổi nơi làm việc của người được hưởng án treo trong phạm vi quân khu do cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định.

Việc thay đổi nơi làm việc của người được hưởng án treo ngoài phạm vi quân khu do cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng quyết định.

Trường hợp người được hưởng án treo  không tiếp tục làm việc trong quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục chuyển hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hưởng án treo  về cư trú để quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.

Bên cạnh đó, người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư