Hình phạt đối với tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:59 (GMT+7)

Hình phạt đối với tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 BLHS

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trong bài viết trước, chúng tôi đã làm rõ thế nào là tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi, hành vi nào là hành vi chiếm đoạt người dưới 16 tuổi, chủ thể của tội phạm này là ai, thực hiện tội phạm với lỗi gì,...? Trong nội dung bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ quy định về hình phạt đối với người phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi.

1. Căn cứ pháp lý

Điều 153 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định hình phạt đối với tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi như sau:

Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

d) Đối với từ 02 người đến 05 người;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đối với 06 người trở lên;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Các tình tiết định khung hình phạt cụ thể

a) Có tổ chức.

Có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ và phân công, sắp đặt vai trò của những người cùng thực hiện tội phạm.

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp.

Đây là trường hợp người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn nhất định theo luật định hoặc được các cơ quan, tổ chức tổ nhiệm, giao nhiệm vụ đã lợi dụng chức vụ quyền hạn hoặc nghề nghiệp của mình để chiếm đoạt người dưới 16 tuổi. Ví dụ, giáo viên chủ nhiệm lớp 4A trường Tiểu học B lợi dụng việc mình là chủ nhiệm của cháu B đã thực hiện hành vi dụ dỗ cháu B nhằm chiếm giữ cháu B trái phép.

c) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng.

Người có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng bao gồm: bố mẹ bán con đẻ, con nuôi; ông bà, chú bác, cô dì bán cháu trong trường hợp bố mẹ cháu chết hoặc ly hôn, ốm đau bệnh tật nan y không có điều kiện chăm sóc đã giao cho ông bà, chú bác cô dì chăm sóc, nuôi dưỡng cháu dưới 16 tuổi.

d) Đối với từ 02 người trở lên.

Đối với từ 02 người trở lên là trường hợp nạn nhân bị chiếm đoạt là từ 02 người trở lên. Trường hợp này, người phạm tội đã chiếm đoạt người dưới 16 tuổi trên diện rộng, ảnh hưởng đến nhiều người. Nhà làm luật cũng quy định nếu số nạn nhân từ 02 đến 05 người thì người phạm tội chịu trách nhiệm theo Khoản 2 Điều 153 Bộ luật Hình sự còn nếu số nạn nhân từ 06 người trở lên thì người phạm tội phải chịu trách nhiệm theo Khoản 03 Điều này.

đ) Phạm tội 02 lần trở lên.

Phạm tội 02 lần trở lên là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi từ 02 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

e) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên.

Căn cứ để đánh giá mức độ thương tích, mức độ rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

Đây là trường hợp việc dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chiếm giữ hoặc giao nạn nhân cho người khác chiếm giữ đã gây tổn hại đáng kể đến sức khỏe, tinh thần của nạn nhân dù người phạm tội có mong muốn gây nên tổn hại đó cho nạn nhân hay không.

f) Có tính chất chuyên nghiệp.

Có tính chất chuyên nghiệp là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt người dưới 16 tuổi từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ chiếm đoạt người dưới 16 tuổi làm nguồn sống chính.

g) Làm nạn nhân chết.

Làm nạn nhân chết là trường hợp nạn nhân trong quá trình bị chiếm đoạt đã chết ví dụ những người phạm tội đã dùng vũ lực trong quá trình chiếm đoạt người dưới 16 tuổi khiến nạn nhân chết,... nếu nạn nhân bị chết không phải là do quá trình chiếm đoạt mà do nguyên nhân khác như bệnh nhân bị bệnh,... thì người phạm tội không bị truy cứu về tình tiết này.

h) Tái phạm nguy hiểm.

Tái phạm nguy hiểm là trường hợp đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Như vậy chiếm đoạt người dưới 16 tuổi trong trường hợp tái phạm nguy hiểm là trường hợp trước đây họ đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà đã chiếm đoạt người dưới 16 tuổi hoặc trước đây họ đã bị kết án về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi, chưa được xóa án tích mà nay lại tiếp tục chiếm đoạt người dưới 16 tuổi khác.

3. Hình phạt đối với người phạm tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

Điều 153 Bộ luật Hình sự quy định 04 khung hình phạt đối với người dưới 16 tuổi phạm tội như sau:

- Khung hình phạt phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi.

- Khung hình phạt phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi người phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng; Đối với từ 02 người đến 05 người; Phạm tội 02 lần trở lên; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

- Khung hình phạt phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi người phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Có tính chất chuyên nghiệp; Đối với 06 người trở lên; Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Làm nạn nhân chết; Tái phạm nguy hiểm.

- Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

4. Vụ án thực tế xét xử về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

Bản án số 104/2019/HS-ST ngày 04/6/2019 “V/v xét xử bị cáo Nguyễn Văn B về tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi” của Tòa án nhân dân huyện B thành phố Hồ Chí Minh.[1]

Khoảng 8 giờ 15 phút ngày 15/11/2018, Ngô Văn B đi bộ ngang qua phòng trọ số 7 thấy cửa phòng khép hờ, bà H đang ngồi ru bé T ngủ trên võng trong phòng trọ, B nhớ con nên nảy sinh ý định chiếm đoạt bé T về nuôi dưỡng.

Lúc này B đẩy cửa, bước vào phòng bế bé T đi ra thì bị bà H ngăn cản, giằng co với B để giành lại bé T; B dùng tay gạt bà H và đi ra khỏi phòng trọ thì bà H truy hô “bắt cóc”. Nghe tiếng truy hô, anh Hồ Văn M (ở cùng dãy nhà trọ) đi ra thì thấy B đang ôm bé T thì bắt giữ B, lấy lại bé T giao bà H, đồng thời điện thoại báo Công an xã TK đến hiện trường tiếp nhận, lập biên bản bắt người phạm tội quả tang.

Quá trình điều tra, B khai nhận có tiền sử bệnh tâm thần nhưng không có bệnh án, cũng không điều trị tại bệnh viện nào mà tự mua thuốc uống nên Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện B đã trưng cầu giám định tình trạng tâm thần của bị can.

Tại kết luận giám định số 742/KLGĐ ngày 21/3/2019 của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực TP. Hồ Chí Minh đối với Ngô Văn B, kết luận:

- Về y học: Trước, trong, sau khi thực hiện hành vi phạm tội ngày 15/11/2018, bị can có rối loạn tâm thần và hành vi khác do rượu (F10.8-ICD10) Hiện tại tâm thần bình thường.

- Về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: Trước, trong và sau khi thực hiện hành vi phạm tội ngày 15/11/2018, bị can hạn chế khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Hiện tại bị can đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.

Như vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Vào ngày 15/11/2018, bị cáo Ngô Văn B có hành vi dùng vũ lực đối với bà  H nhằm chiếm giữ bé T (sinh  ngày  15/11/2008), mục đích của bị cáo là để mang bé T về nuôi. Với hành vi đó bị cáo đã phạm tội “Chiếm Đoạt người dưới 16 tuổi”, tội phạm và hình phạt được quy định tại khoản 1 Điều 153 của Bộ luật hình sự năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Hành vi của bị cáo đã trực tiếp xâm phạm đến quyền quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Do đó, Hội đồng xét xử xem xét xử phạt bị cáo với mức án tương xứng với tính chất, hành vi phạm tội của bị cáo nhằm giáo dục bị cáo và răn đe phòng ngừa chung cho toàn xã hội.

Vì lẽ đó, Hội đồng xét xử quyết định tuyên bố bị cáo Ngô Văn B phạm tội “Chiếm đoạt người dưới 16 tuổi”, xử phạt bị cáo Ngô Văn B 03 (ba) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày 15/11/2018.

Luật Hoàng Anh

 

 

 


 

[1]  https://congbobanan.toaan.gov.vn/2ta319418t1cvn/chi-tiet-ban-an, truy cập ngày 22/06/2021.

 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư