2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Hình phạt bổ sung tiếp theo mà Luật Hoàng Anh muốn giới thiệu đến người đọc là hình phạt “tước một số quyền công dân”. Đây là một trong 07 hình phạt bổ sung được quy định tại Điều 32 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự).
“Điều 44. Tước một số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.”
Điều 44 Bộ luật hình sự quy định hình phạt “tước một số quyền công dân” gồm 04 nội dung bao gồm:
Thứ nhất, hình phạt tước quyền công dân áp dụng với đối tượng là Công dân Việt Nam. Người phạm tội theo quy định trong Bộ Luật hình sự bao gồm cả người và pháp nhân thương mại, trong đó người bao gồm cả người Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch. Tuy nhiên phạm vi áp dụng hình phạt bổ sung này chỉ là công dân Việt Nam vì những quyền bị tước theo quy định thì những đối tượng còn lại đã đương nhiên không có.
Thứ hai, các quyền bị tước là Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; quyền làm việc trong cơ quan Nhà nước; phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Có thể thấy những nội dung bị tước này chỉ có thể ảnh hưởng đến những người bị kết án có mong muốn vào làm, phục vụ cơ quan nhà nước và lực lượng vũ trang. Quy định này hoàn toàn không ảnh hưởng đến những người bị kết án không có nguyện vọng làm trong cơ quan nhà nước.
Thứ ba, thời hạn tước một số quyền kể trên là 01 năm đến 05 năm.
Thứ tư, thời điểm bắt đầu hình phạt tước quyền công dân, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Nội dung tước quyền công dân đối với từng quyền cụ thể theo Khoản 1 Điều 44 được quy định chi tiết tại Điều 126, Điều 127, Điều 128 Luật thi hành án hình sự số 41/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 như sau:
“Điều 126. Tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
Trong thời gian bị tước quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước, người chấp hành án không được tham gia ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước.”
“Điều 127. Tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
1. Trong thời gian bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước, người chấp hành án không được dự tuyển hoặc tiếp tục làm việc trong cơ quan nhà nước.
2. Trường hợp người chấp hành án đang là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước mà bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước thì cơ quan nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc thôi việc hoặc đình chỉ công tác trong thời hạn bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước đối với người đó.”
“Điều 128. Tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trong thời gian bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, người chấp hành án không được đăng ký nghĩa vụ quân sự, dự tuyển hoặc tiếp tục làm công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân, dự tuyển hoặc tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân.
2. Trường hợp người chấp hành án đang là quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân hoặc đang phục vụ trong cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan, đơn vị nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc người đó ra khỏi lực lượng vũ trang nhân dân.”
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh