Người định giá tài sản là ai?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:08 (GMT+7)

Bài viết trình bày các quy định của pháp luật hiện hành về người định gía tài sản

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 69 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) về người định giá tài sản được quy định như sau:

“Điều 69. Người định giá tài sản 

1. Người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

2. Người định giá tài sản có quyền:

a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá;

b) Yêu cầu cơ quan yêu cầu định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá cung cấp tài liệu cần thiết cho việc định giá;

c) Từ chối thực hiện định giá trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;

d) Ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá tài sản;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

3. Người định giá tài sản có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

b) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện định giá tài sản;

c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của luật.

4. Người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối tham gia định giá mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

5. Người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

6. Việc thay đổi người định giá tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tài sản quyết định.”

2. Quyền và nghĩa vụ của người định giá tài sản

Đây là điều luật mới được quy định trong BLTTHS 2015, theo đó “Người định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài sản theo quy định của pháp luật.”

Trong BLHS có rất nhiều tội danh quy định yếu tố giá trị tài sản bị xâm phạm như: hư hỏng, hủy hoại chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản, là một trong những dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Vì vậy, việc xác định giá trị tài sản bị xâm phạm có ý nghĩa quan trọng và mang tính bắt buộc để xác định hành vi xâm phạm về tài sản có phải là phạm tội hay không? Bên cạnh đó, việc định giá tài sản còn là căn cứ đẻ xác định khung hình phạt; đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội khi lượng hình và xác định mức bồi thường thiệt hại. Để thiết lập hành lang pháp lý cho công tác định giá tài sản trong tố tụng hình sự, nhằm bảo đảm tính khách quan và nâng cao chất lượng hoạt động này, ngày 07/03/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 30/2018/NĐ-CP về Hội đồng định giá tài sản (HĐĐGTS) trong tố tụng hình sự. Sau đó, ngày 07/5/2018, Bộ tài chính cũng ban hành Thông tư số 43/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 30/2018/NĐ-CP nói trên.

Việc định giá tài sản tại thời điểm xảy ra vụ án là cần thiết.Ví dụ trong các vụ án về trộm cắp tài sản, tài sản bị trộm cắp rất đa dạng, có thể là tiền, vàng, trang sức, đồ vật, phương tiện. BLHS quy định về tội trộm cắp tài sản theo hướng tài sản bị trộm cắp được định giá quy ra tiền đồng để làm căn cứ truy tố, xét xử người bị buộc tội và họ có nghĩa vụ phải bồi thường cho bị hại, nguyên đơn dân sự, số tiền tương đương giá trị tài sản mà họ chiếm đoạt. Do việc truy tố, xét xử các vụ án trộm cắp tài sản dựa trên kết quả định giá nên việc định giá phải thực hiện một cách trung thực khách quan. Về thời điểm định giá giá trị tài sản bị tội phạm xâm hại, theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 và Được hưỡng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 30/2020/TT-BTC ngày 17 tháng 4 năm 2020 về việc định giá tài sản phải dựa trên những căn cứ sau đây:

+ Đối với việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong những căn cứ sau:

-  Giá thị trường của tài sản;

- Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định;

- Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;

- Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có);

- Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá.

+ Đối với việc định giá tài sản là hàng cấm phả dựa trên ít nhất một trong các căn cứ có thứ tự ưu tiên như sau:

- Giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;

- Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu có);

- Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;

- Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin

- Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;

- Giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này;

- Các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tin cậy của các căn cứ này.

Các mức giá từ các nguồn thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định tại thời điểm và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá. Trường hợp thu thập nguồn thông tin về mức giá tài sản tại thời điểm khác hoặc ở địa phương khác thì mức giá đó cần được điều chỉnh phù hợp về thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá. 

Việc căn cứ định giá tài sản còn được quy định chi tiết cụ thể tại Điều 8 Thông tư 30/2020/TT-BTC ngày 17/4/2020:

“1. Căn cứ định giá tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP được xác định như sau:

a) Giá thị trường của tài sản là giá giao dịch phổ biến trên thị trường của loại tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm định giá và địa điểm định giá được yêu cầu định giá.

Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán tài sản được tiến hành hợp pháp và công khai trên thị trường. Một tài sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tương tự có giao dịch mua, bán trên thị trường. Mức giá giao dịch phổ biến được thu thập là giá mua, bán thực tế của giao dịch thành công; giá niêm yết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; giá chào bán, giá chào mua; giá kê khai; giá trúng thầu; giá ghi trên hóa đơn, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ...

b) Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định là mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc quyết định đang có hiệu lực áp dụng tại thời điểm được yêu cầu định giá. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá thì áp dụng mức giá cụ thể do cơ quan hoặc đơn vị sản xuất kinh doanh quy định tại thời điểm được yêu cầu định giá;

c) Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp là giá được xác định theo kết quả thẩm định giá tại Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá còn hiệu lực đối với tài sản được thẩm định giá;

d) Giá trong tài liệu, hồ sơ hợp pháp về loại tài sản đó do các cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan yêu cầu định giá cung cấp;

đ) Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá là những thông tin, tài liệu giúp xác định giá của tài sản cần định giá, như mức độ sử dụng tốt nhất có khả năng mang lại giá trị cao nhất, hiệu quả nhất của tài sản; quan hệ cung cầu về tài sản; ý kiến đánh giá về giá trị của tài sản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức, cá nhân có kiến thức, hiểu biết về tài sản; lời khai và hồ sơ tài liệu của các bên liên quan đến tài sản; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá trong vụ án khác và đã được Hội đồng định giá thực hiện định giá trước đó; giá của tài sản tương tự với tài sản cần định giá thu thập được trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức trong khu vực và trên thế giới khi Hội đồng định giá tiến hành mở rộng thu thập giá tại khu vực và thế giới.

2. Căn cứ định giá tài sản là hàng cấm thực hiện theo các quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP.

a) Đối với việc xác định giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP: thực hiện theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều này.

b) Đối với việc xác định giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP là giá do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước sở tại được phép thông báo, cung cấp thông tin hoặc công bố công khai trên các trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan, tổ chức này theo quy định của pháp luật nước sở tại.”

Như vậy, việc định giá phải tuân theo nguyên tắc hành vi phạm tội được thực hiện vào những thời điểm nào thì tài sản bị tội phạm xâm hại, phải được tính theo giá thời điểm đó. Nếu định giá theo thời điểm bị can bị bắt hoặc theo thời điểm xét xử rất có thể do sự trượt giá mà hành vi phạm tội của bị cáo có thể bị xử nhẹ hơn hoặc nặng hơn so với thời điểm phạm tội.

Ngoài ra, để có sự thống nhất trong hoạt động định giá tài sản đối với trường hợp tài sản không bị thu hồi hoặc xác định giá trị thiệt hại của tài sản của các HDĐGTS trong TTHS bao gồm Hội đồng định giá tài sản của tỉnh thành phố trực thuộc trung ương và các quận huyện. Sở tài chính- Cơ quan thường trực của Hội đồng đình giá Tài sản thường có công văn thông nhất hướng dấn một số nội dụng về định giá tài sản trong TTHS, gửi cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan để thống nhất thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thành phần Hội đồng định giá tài sản tuân theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 97/2019/NĐ-CP ngày 23/12/2019:

“Số lượng thành viên của Hội đồng định giá phải là số lẻ, tối thiểu là 03 người đối với Hội đồng định giá cấp huyện, tối thiểu là 05 người đối với Hội đồng định giá các cấp khác. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá quyết định thành lập Tổ giúp việc Hội đồng.”

Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản thực hiện theo đúng quy định tại Điều 11, Nghị định số 30/2018/NĐ-CP:

“1. Thành viên của Hội đồng định giá có quyền:

a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến tài sản cần định giá;

b) Đưa ra nhận định, đánh giá độc lập của mình về tính chất, đặc điểm của tài sản cần định giá; về cách thức thực hiện nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá và giá của tài sản cần định giá;

c) Biểu quyết để xác định giá của tài sản; ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp định giá tài sản nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá;

d) Được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật khi tham gia định giá;

đ) Từ chối tham gia định giá tài sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 13 của Nghị định này;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Thành viên của Hội đồng định giá có nghĩa vụ:

a) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện định giá tài sản;

b) Tham gia các phiên họp của Hội đồng định giá khi được yêu cầu;

c) Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị định này;

d) Chịu trách nhiệm về ý kiến nhận định, đánh giá của mình quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

Bên cạnh đó, tại Điều 13 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP quy định những người không tham gia Hội đồng thẩm định giá tài sản như sau:

“1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo.

2. Đã tham gia định giá hoặc định giá lại tài sản đang được trưng cầu định giá.

3. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó.

4. Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

5. Có căn cứ rõ ràng để chứng minh người đó không vô tư trong khi thực hiện định giá.

6. Người đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.”

BLTTHS 2015 cung quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người định giá tài sản như sau:

a. Quyền của người định giá tài sản:

- Tìm hiểu tài liệu của vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá;

- Yêu cầu cơ quan yêu cầu định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá cung cấp tài liệu cần thiết cho việc định giá;

- Từ chối thực hiện định giá trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;

- Ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá tài sản;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật, được hiểu là các quyền được ghi trong Hiến pháp, trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

b. Nghĩa vụ của người thẩm định giá:

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện định giá tài sản;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của luật.

Người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối tham gia định giá mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự tại Điều 382 hoặc điều 383 BLHS 2015. Và việc thay đổi người định giá tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tài sản quyết định.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư