Người gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của chỉ huy hoặc cấp trên có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:01 (GMT+7)

Người gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của chỉ huy hoặc cấp trên được miễn trách nhiệm hình sự theo Điều 26 BLHS

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Về nguyên tắc, người nào có hành vi gây nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên,trường hợp người gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của chỉ huy hoặc cấp trên lại thuộc trường hợp được loại trừ trách nhiệm hình sự.

1. Căn cứ pháp lý

Điều 26 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định về loại trừ trách nhiệm hình sự trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên.

Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên

Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.

Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.”

2. Loại trừ trách nhiệm hình sự trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên

Xuất phát từ những ngành nghề đặc thù, được pháp luật quy định, thì việc thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên trở thành nghĩa vụ pháp lý của cấp dưới trong lực lượng vũ trang nhân dân. Trên cơ sở đó, Điều 26 Bộ luật hình sự quy định trường hợp cuối cùng không phải chịu trách nhiệm hình sự là “ gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lênh của người chỉ huy hoặc của cấp trên. Điều 26 quy định 04 nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, có 02 chủ thể trong Điều 26 là “chỉ huy hoặc cấp trên” và người thi hành mệnh lệnh của chỉ huy hoặc cấp trên. Đây đề là người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Khoản 1 Điều 23 Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 ngày 08 tháng 6 năm 2018 quy định:

“Điều 23. Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân

1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.”

Như vậy, chủ thể của chế định trên là người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân hoặc Dân quân tự vệ.

Thứ hai,hành vi gây thiệt hại” phải là hành vi thực hiện theo mệnh lệnh sau khi đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh. Như vậy không phải bất kỳ trường hợp nào người gây ra thiệt hại khi thực hiện theo mệnh lệnh của chỉ huy hoặc cấp trên đều được loại trừ trách nhiệm mà khi và chỉ khi họ đã thực hiện việc báo cáo lại nhưng vẫn bắt buộc phải thi hành.

Thứ ba, trong trường hợp gây thiệt hại do thực thi mệnh lệnh của chỉ huy hoặc cấp trên, người thực thi không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi gây thiệt hại. Tuy nhiên “người ra mệnh lệnh” sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự bởi mệnh lệnh tạo ra hành vi gây thiệt hại của mình.

Thứ tư, Điều 26 Bộ luật hình sự quy định có 03 ngoại lệ mà người thực hiện mệnh lệnh mặc dù sau khi đã thực hiện việc báo cáo đúng quy trình vẫn không được loại trừ trách nhiệm bởi đây là những tội vi phạm nguyên trọng đếm nhiệm vụ bảo vệ đất nước, bảo vệ con người của lực lượng vũ trang nhân dân

Đó là Khoản 2 của các Điều sau:

“Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược

2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”

“Điều 422. Tội chống loài người

2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”

“Điều 423. Tội phạm chiến tranh

2. Phạm tội trong trường hợp do bị ép buộc hoặc do thi hành mệnh lệnh của cấp trên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”

Luật Hoàng Anh

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư