2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Trong bài biết trước, Luật Hoàng Anh đã làm rõ các trường hợp có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Tuy nhiên một người có đủ điều kiện muốn tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ ai, cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
Điều 36 Luật thi hành án hình sự số: 41/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 quy định thẩm quyền tạm đình chỉ chấp hành án phạt như sau:
“Điều 36. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau:
a) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
2. Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định.”
Điều 5 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT- -BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15 tháng 05 năm 2013 hướng dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định cụ thể thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam đó.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam.
Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam thuộc quân khu quản lý.
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân đang chấp hành án phạt tù thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
Như vậy, Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án nêu trên có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
Ngoài ra Khoản 2,3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT- -BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15 tháng 05 năm 2013 quy định các trường hợp đặc biệt như sau:
- Phạm nhân thuộc các trường hợp: phạm nhân bị bệnh nặng hoặc nữ phạm nhân mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (điểm a,b Khoản 1 Điều 4), nếu bị kết án về các tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, chỉ được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi được sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Phạm nhân thuộc các trường hợp: phạm nhân bị bệnh nặng hoặc nữ phạm nhân mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (điểm a,b Khoản 1 Điều 4), nếu bị kết án về các tội đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia hoặc bị kết án tù chung thân mà chưa được giảm xuống tù có thời hạn, chỉ được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi có đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và được sự đồng ý của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh