Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự được hiểu như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:05 (GMT+7)

Bài viết trình bày về nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS 2015.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 18 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) tuân thủ pháp luật về nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự được quy định như sau:

“Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự

Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.

Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.”

2. Một số khái niệm

Dấu hiệu tội phạm” theo quy định của Luật hình sự hành vi bị coi là tội phạm bao gồm có 4 dấu hiệu: Nguy hiểm cho xã hội; có lỗi; được quy định trong luật hình sự, phải chịu hình phạt.

Tính nguy hiểm cho xã hội”: là dấu hiệu cơ bản quan trọng nhất, điều này đã được thể hiện qua các quy định pháp luật: Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự năm 2015 BLHS quy định về tội phạm như sau: "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự". Như vậy, tính nguy hiểm chính là dấu hiệu quan trọng nhất quyết định một tội phạm, nó được thể hiện thông qua hành vi nguy hiểm cho xã hội.

Lỗi”: là thái độ tâm lý chủ quan của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà họ thực hiện và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra, được thể hiện dưới dạng lỗi cố ý hoặc vô ý.

Tính trái pháp luật hình sự”: Tính trái pháp luật cũng là dấu hiệu đặc biệt quan trọng. Những hành vi được coi là trái pháp luật cũng đồng thời là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự. Tính trái pháp luật là căn cứ để đảm bảo quyền lợi của công dân, tránh việc xử lý tùy tiện.Tính trái pháp luật hình sự và tính nguy hiểm cho xã hộ là hai dấu hiệu có mối quan hệ biện chứng với nhau, tính trái pháp luật hình sự là dấu hiệu về mặt hình thức pháp lí phản ánh tính nguy hiểm cho xã hội.

Tính phải chịu hình phạt”: cũng là dấu hiệu đặc trưng của tội phạm, chỉ có hành vi phạm tội mới phải chịu hình phạt, không có tội phạm cũng không có hình phạt.

3. Nội dung nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự

 Trong quá trình tiến hành tố tụng, khi phát hiện có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do BLTTHS quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội. Có thể thấy việc khởi tố vụ án hình sự không chỉ là quyền mà còn là trách nhiệm của các CQTHTT. Chỉ khởi tố vụ án hình sự khi đã đủ dấu hiệu cấu thành một tội phạm do BLHS quy định và phải tuân theo trình tự quy định trong BLTTHS, trình tự thủ tục khởi tố vụ án hình sự được quy định chi tiết cụ thể tại chương IX của Bộ luật TTHS 2015.

Khởi tố vụ án hình sự là cơ sở pháp lý đầu tiên để tiến hành các hoạt động tố tụng tiến hành theo quy trình: điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Những cơ quan và những người có trách nhiệm ra quyết định khởi tố vụ án hình sự gồm:

- CQĐT ra quyết đinh khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả các vụ việc có dấu hiệu tội phạm trừ những vụ việc do cơ quan được giao  nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, HĐXX đang thụ lý, giải quyết;

- Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp: Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của CQĐT, của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của HĐXX;

- HĐXX khi xét xử tại phiên tòa mà phát hiện được tội phạm hoặc người phạm tội mới cần phải điều tra thì có trách nhiệm ra quyết định khởi tố vụ án hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự;

- Trong lĩnh vực quản lý của mình khi phát hiện những hành vi phạm tội đến mực phái truy cứu trách nhiệm hình sự thì Bộ đội biên phòng, Hài quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của CAND, QĐND có thẩm quyền và trách nhiệm ra quyết định khởi tố vụ án hình sự;

Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều khoản của BLHS được áp dụng và tuân theo hình thức văn bản tố tụng.Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, CQĐT, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố; Viện kiểm sát phải gửi quyết định phê chuẩn đến CQĐT có thẩm quyền để tiến hành điều tra. Trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án thì phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu đến Viện kiểm sát cùng cấp để tiến hành điều tra theo thủ tục chung.

Không được khởi tố vụ án hoặc nếu đã khởi tố vụ án hình sự thì phải hủy quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ được quy định tại Điều 157 BLTTHS năm 2015:

“Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

1. Không có sự việc phạm tội;

2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

6. Tội phạm đã được đại xá;

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.”

Và cơ quan tiến hành tố tụng không được tiến hành ngoài những căn cứ và trình tự thủ tục do BLTTHS năm 2015 quy định.

Điều luật này được sửa đổi, bổ sung từ Điều 13 BLTTHS 2003. So với Điều 13 BLTTHS 2003, Điều luật này bổ sung việc khởi tố đối với pháp nhân để phù hợp với quy định về việc xử lý hình sự đối với pháp nhân trong BLHS. Và trong tố tụng hình sự để giải quyết một vụ án thì cần phải tra nhiều giai đoạn khác nhau, các giai đoạn này đều nhằm mục đích chung của tố tụng hình sự là nhanh chóng phát hiện kịp thời tội phạm và người phạm tội, từ đó xác định được sự thật khách quan của vụ án, xử lý nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội, và khởi tố và xử lý kịp thời, nhanh chóng vụ án hình sự là trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có ý nghĩa quan trọng đối với việc phòng, chống tội phạm.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư