Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên được quy định như thế nào trong BLTTHS 2015?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:06 (GMT+7)

Bài viết trình bày về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên theo quy định của BLTTHS 2015.

Trong hoạt động tố tụng hình sự nói chung và hoạt động tố tụng hình sự ở giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố nói riêng, việc đánh giá đúng đắn các chứng cứ và làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án là cơ sở bảo đảm xác định chính xác, nhanh chóng giúp cho việc đưa ra xét xử được công minh, kịp thời đối với mọi hành vi phạm tội. Mục tiêu xuyên suốt của các giai đoạn tố tụng hình sự là không để lọt tội phạm không làm oan người vô tội. Vì cơ quan tiến hành tố tụng có nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm cho nên trách nhiệm chứng minh tội phạm một cách khách quan toàn diện và đầy đủ thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng. Trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, người tiến hành trực tiếp là Điều tra viên, họ sẽ có thẩm quyền kiểm tra và xác minh sự thật vụ án, để nhanh chóng giải quyết nguồn tin về tội phạm, giải quyết vụ án một cách nhanh chóng, minh bạch, trách bỏ lọt tội phạm. BLTTHS cũng đã quy định chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Điều tra viên.

1.Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên được quy định như sau:

 “Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên

1. Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm;

b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;

c) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;

d) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;

đ) Quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;

e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;

g) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật này.

2. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của mình.”

2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên

Điều luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên, trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 35 BLTTHS 2003.

Điều tra viên là một chức danh tố tụng, là người được bổ nhiệm để làm nhiệm vụ điều tra hình sự. Điều tra viên gồm có các ngạch sau theo quy định tại Điều 45 Luật tổ chức cơ quan Điều tra hình sự 2015:

“a) Điều tra viên sơ cấp;

b) Điều tra viên trung cấp;

c) Điều tra viên cao cấp.”

Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn do BLTTHS quy định, cụ thể: Điều tra viên trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lập hồ sơ vụ án hình sự; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật; triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;

Điều tra viên quyết định áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội;

Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, phong tỏa tài sản, xử lý vật chứng;

Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Điều tra theo quy định của BLTTHS 2015, khi tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự, Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra về hành vi, quyết định của mình.

Tai Điều 53 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 cũng quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Điều tra viên như sau:

“1. Điều tra viên được tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh và các hoạt động Điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan Điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra.

2. Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và Điều tra vụ án hình sự.

3. Điều tra viên có trách nhiệm sau đây:

a) Áp dụng các biện pháp theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và pháp luật khác có liên quan để Điều tra, xác định sự thật vụ án một cách khách quan, toàn diện, đầy đủ;

b)Tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra;

c) Từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định;

d) Chấp hành quy định của pháp luật về những việc cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.

4. Điều tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra về hành vi, quyết định của mình.”

Bên cạnh những nhiệm vụ quyền hạn của Điều tra viên, thì BLTTHS 2015 quy định về những việc mà Điều tra viên không được làm trong hoạt động tiến hành tố tụng ở giai đoạn khởi tố, điều tra được quy định cụ thể tại Điều 54 của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015:

“1. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức hoặc cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân không được làm.

2. Tư vấn cho người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.

3. Can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.

4. Đưa hồ sơ, tài liệu vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.

5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.”

Như vậy, Điều tra viên có trách nhiệm và quyền hạn rất quan trọng, trong quá trình khởi tố, điều tra xác minh tội phạm. Không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội là hai mặt của quá trình chứng minh tội phạm, cũng là phương châm, mục đích hoạt động TTHS. Vấn đề này đặc biệt có ý nghĩa và hết sức cần thiết đối với yêu cầu, mong muốn kiểm soát quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tư pháp, vì vậy một trong những giải páp tăng cường trách nhiệm giải trình của Điều tra viên trong hoạt động tố tụng hiện nay là thực sự cần thiết và quan trọng, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân được bảo đảm và tránh gây tình trạng oan sai, án oan cho người vô tội.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư