Những trường hợp nào không được hưởng án treo?

Thứ bảy, 06/01/2024, 09:18:25 (GMT+7)

Bài viết liệt kê và giải thích các trường hợp không được hưởng án treo theo quy định của Bộ luật hình sự. Dịch vụ tư vấn pháp luật hình sự uy tín - hiệu quả.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Một người được hưởng án treo khi có đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, tuy nhiên có những trường hợp hợp đặc biệt, dù có các điều kiện theo luật định nhưng vẫn không được hưởng “án treo”. Hãy LIÊN HỆ NGAY với Luật sư qua 0908308123 để được cung cấp dịch vụ luật sư hình sự  TƯ VẤN MIỄN PHÍ hoặc tìm hiểu các thông tin pháp lý cần thiết trong bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

- Bộ luật hình sự 2015;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017;

- Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ngày 15 tháng 05 năm 2018;

- Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng điều 65 của bộ luật hình sự về án treo.

Án treo là gì? 

Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ngày 15 tháng 05 năm 2018 quy định về khái niệm án treo như sau: 

" Điều 1. Án treo

Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù."

Theo đó, người được hưởng án treo không cần chấp hành hình phạt tù, không phải cách ly khỏi cuộc sống bình thường của xã hội, sống trong môi trường riêng biệt có sự kiểm soát chặt chẽ trại giam. Tuy nhiên vẫn chịu sự giám sát nhất định trong thời hạn hưởng án treo. Án treo thường áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng bị phạt tù không quá 03 năm. Tòa án sẽ xem xét nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ để làm căn cứ cho hưởng án treo. Quy định này nhằm thể hiện sự khoan hồng của pháp luật nhằm răn đe, giáo dục người phạm tội cũng như tạo điều kiện tốt để người phạm tội có cơ hội sửa sai. 

Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật.

Các trường hợp không cho hưởng án treo

2.1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Trong vụ án đồng phạm, người tổ chức được xác định là người có hành vi nguy hiểm nhất, người tổ chức có thể là người chủ mưu; người cầm đầu hoặc là người chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người chủ mưu là người đề xướng chủ trương, phương hướng cho hoạt động của nhóm đồng phạm, họ có thể điều khiển hoạt động của nhóm tội phạm trực tiếp hoặc gián tiếp.

Người cầm đầu là người thành lập nhóm đồng phạm hoặc tham gia vào việc soạn thảo kế hoạch, phân công nhiệm vụ và đôn đốc, điều khiển hoạt động của nhóm đồng phạm.

Người chỉ huy là người điều khiển trực tiếp của nhóm tội phạm có vũ trang hoặc bán vũ trang.

Người phạm tội ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đều là những trường hợp được quy định là một trong các tình tiết tăng nặng tại Khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự.

“Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp”. Trường hợp phạm tội thực hiện hành vi phạm tội nhiều lần và việc phạm tội là nguồn sống, nguồn thu nhập chính của họ. Trường hợp phạm tội này thể hiện tính nguy hiểm cao hơn so với những trường hợp phạm tội thông thường, vì vậy được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Điều này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc xử lí được nêu tại điểm d khoản 1 Điều 3 BLHS năm 2015 là nghiêm trị người phạm tội “có tính chất chuyên nghiệp”.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội”: Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là tội phạm xảy ra là do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện và hành vi phạm tội đó có liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ, nếu họ không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó có thể thực hiện việc phạm tội; chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để người phạm tội thực hiện tội phạm một cách dễ dàng. Tuy nhiên, người phạm tội  có việc lợi dụng chức vụ để phạm tội thì mới bị coi là có tình tiết tăng nặng. Nếu tội phạm do họ thực hiện không liên quan gì đến chức vụ, quyền hạn của họ thì dù họ có chức vụ, quyền hạn thì cũng không bị coi là có tình tiết tăng nặng này.  

“Phạm tội có tính chất côn đồ” là trường hợp người phạm tội thể hiện sự hung hãn, manh động, bất chấp lý do, coi thường tính mạng, sức khỏe của người khác. Ví dụ: Chỉ vì hiểu lầm nhỏ trong cuộc sống mà người phạm tội đã đâm chết người bị hại.

2.2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

Đây là trường hợp, người phạm tội vì sợ phải chịu hình phạt của Nhà nước về hành vi phạm tội của mình nên mới bỏ trốn, người phạm tội không hề biết ăn năn cũng không có thái độ nhận lỗi. Án treo là một biện pháp khoan hồng của nhà nước, án treo chỉ áp dụng với người có ý thức hối cải, biết nhận lỗi và sửa lỗi sai lầm của mình. Do đó trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã không thể được hưởng án treo.

2.3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

Thời gian thử thách là khoảng thời gian để pháp luật nhìn nhận xem người đó đã thật sự nhận ra lỗi lầm của mình và sửa chữa nó, trở thành công dân tốt hay chưa. Trong thời gian thử thách, người đó lại phạm tội mới chứng tỏ mức án treo quá nhẹ, không đủ để răn đe hay giáo dục người phạm tội.

Người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo. Án treo là biện pháp khoan hồng của Nhà nước dành cho người phạm tội, theo quan niệm từ xa xưa, phạm lỗi lần đầu có thể do con người chưa nhận thức đúng đắn, còn non dại, dễ tha thứ nhưng nếu tội sau đó thì không còn dễ tha thứ như tội đầu tiên. Do đó một người đã được hưởng án treo về một tội rồi mà thực hiện tội phạm khác kể cả trước khi được hưởng án treo cũng không được hưởng án treo lần nữa.

2.4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội hoặc người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

Người phạm tội dưới 18 tuổi là những người chưa trưởng thành, chưa có đầy đủ nặng lực nhận thức. Do đó, trước khi đưa ra hình phạt đối với người dưới 18 tuổi cần áp dụng các biện pháp giáo dục đối với họ và các biện pháp xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội cần mềm mỏng, khoan hồng hơn. Do đó, người phạm tội là người dưới 18 tuổi bị xét xử một lần về nhiều tội hay phạm tội nhiều lần, nếu đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật vẫn sẽ được hưởng án treo.

2.5. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Điều 54 Bộ luật hình sự quy định:

Điều 53. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm    

1. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

2. Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

a) Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

b) Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.”

Tái phạm là việc lặp lại hành vi phạm tội kèm theo 02 điều kiện sau:

+ Đã bị kết án và chưa xóa án tích;

+ Phạm tội do cố ý hoặc phạm tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Tái phạm nguy hiểm gồm 02 trường hợp như sau:

+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.

+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

Ấn định thời gian thử thách cho người phạm tội hưởng án treo

- Ấn định thời gian thử thách: Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.

- Xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam: Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian họ đã bị tạm giữ, tạm giam này vào thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới

Án treo có để lại án tích hay không?

Án tích là hậu quả pháp lý của việc phạm tội và là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự. Án tích tồn tại trong suốt quá trình người phạm tội bị kết án về một tội phạm cho đến khi được xóa án.

Mặc dù được miễn chấp hành hình phạt tù, được sống hòa nhập với cộng đồng nhưng người được hưởng án treo cũng đã bị Tòa án tuyên là tội phạm, vì vậy vẫn có án tích. Khoản 2, Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 quy định: 

" Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;"

Như vậy, sau 1 năm kể từ khi hết thời gian thử thách án treo cũng như đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới thì sẽ được xóa án tích.

Xem thêm: Thủ tục xóa án tích đối với án treo?

Dịch vụ tư vấn pháp luật hình sự của Luật Hoàng Anh 

Trên đây là nội dung liên quan đến các trường hợp không được hưởng án treo theo quy định của pháp luật hình sự. Trường hợp có thắc mắc, cần tư vấn pháp luật, hãy LIÊN HỆ NGAY  với  Công ty Luật Hoàng Anh để được TƯ VẤN MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ với CHI PHÍ TỐT NHẤT.

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư