Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về người chứng kiến?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:08 (GMT+7)

Bài viết trình bày các quy định của pháp luật hiện hành về người chứng kiến

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 67 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) về người chứng kiến được quy định như sau:

“Điều 67. Người chứng kiến 

1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.

2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:

a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;

c) Người dưới 18 tuổi;

d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

3. Người chứng kiến có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;

d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;

c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;

d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;

đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.”

2. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến

Đây là điều luật mới được quy định trong BLTTHS 2015, định nghĩa về người chứng kiến và quy định về quyền, nghĩa vụ của họ khi tham gia tố tụng. Theo điều luật này thì: “Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành tố tụng theo quy định của Bộ luật này”

Người chứng kiến có thể là đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn, người láng giềng hoặc những người khác tùy theo quy định của pháp luật đối với từng loại hoạt động của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Để bảo đảm cho hoạt động điều tra được tiến hành một cách khách quan, đúng thủ tục pháp luật, người chứng kiến được mời tham dự trong một số hoạt động điều tra như khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật, tài liệu, kê biên tài sản, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thực nghiệm điều tra, nhận dạng, xem xét dấu vết trên thân thể theo quy định tại Điều 176 BLTTHS 2015: “Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật này quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.”

Khi Điều tra viên lập biên bản về hoạt động điều tra thì người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung và kết quả công việc mà Điều tra viên đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nếu ý kiến cá nhân của mình về những việc mình làm đúng hoặc không đúng của Điều tra viên khi tiến hành hoạt động điều tra. Ý kiến của người chứng kiến phải được ghi vào văn bản. Biên bản điều tra phải có chữ ký của người chứng kiến. Người chứng kiến có trách nhiệm giữ bí mật tất cả những gì đã biết về vụ án cũng như về hoạt động điều tra mà mình đã chứng kiến.

Để bảo đảm cho hoạt động chứng kiến được tiến hành một cách khách quan, đúng thủ tục pháp luật, điều luật quy định những người sau đây không được làm người chứng kiến:

- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;

- Người dưới 18 tuổi;

- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

a. Quyền của người chứng kiến:

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người chứng kiến có các quyền sau: 

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này. Đây là trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng mà cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thực hiện theo quy định tại Điều 71 BLTTHS 2015;

- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;

-  Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

b. Nghĩa vụ của người chứng kiến:

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người chứng kiến có các nghĩa vụ sau:

- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;

-  Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;

-  Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Theo quy định của BLTTHS, người chứng kiến có những đặc điểm khác với người làm chứng, cụ thể như sau:

- Về bản chất: Người làm chứng là người biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng; còn người chứng kiến là được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến một hoạt động điều tra nào đó, ví dụ chứng kiến bắt, khám xét người, thực nghiệm hiện trường, thực nghiệm điều tra,,;

- Người bào chữa của người bị buộc tội không được làm người làm chứng; còn những người không được làm người chứng kiến là người dưới 18 tuổi chưa thành niên, thân nhân của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, và những người khác mà có lý do cho thấy người đó không khách quan;

- Về quyền xem biên bản tố tụng, đưa ra nhân xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến thì chỉ có người chứng kiến thực hiện được còn gọi làm chứng thì không có quyền này.

Về nghĩa vụ: nếu người làm chứng cố ý vắng mặt mà không có lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây ra trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải. Còn đối với người kiến chứng ngoài những nghĩa vụ giống như người làm chứng, người chứng kiến phải có nghĩa vụ chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu, phải ký biên bản về hoạt động của mình chứng kiến, phải giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến.

Chỉ có người làm chứng mới bị xử lý hình sự đối với vi phạm trong cung cấp thông tin sai sự thật, hoặc khai báo gian dối theo Điều 382 BLHS 2015 hoặc vi phạm trong trường hợp từ chối khái báo nếu không có lý do chính đáng theo Điều 383 BLHS 2015; còn người chứng kiến thì không có quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp bất hợp tác.

Như vậy, người chứng kiến là người không liên quan đến vụ án, có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành, họ có mặt trên cơ sở yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Sự hiện diện của người chứng kiến trong hoạt động tố tụng hình sự góp phần đảm bảo sự khách quan trong quá trình tiến hành tố tụng của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyến tiến hành tố tụng.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư