Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:09 (GMT+7)

Bài viết trình bày về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa trong pháp luật hiện hành

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa được quy định như sau:

“Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa

1. Người bào chữa có quyền:

a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;

b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.

2. Người bào chữa có nghĩa vụ:

a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.”

2. Quyền của người bào chữa

Điều luật được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 58 BLTTHS 2003 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa. Việc quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người bào chữa nhằm bảo đảm cho người bào chữa có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện nhiệm vụ của mình khi tham gia tố tụng.

Trong quá trình tham gia tố tụng hình sự, người bào chữa có đầy đủ các quyền sau đây:

- Gặp, hỏi người bị buộc tội: Quy định này được hiểu là người bào chữa có quyền chủ động tiến hành gặp, hỏi người bị buộc tội trong bất cứ giai đoạn tố tụng nào và không hạn chế số lần, thời gian gặp. Người bào chữa được hỏi, trao đổi hoàn toàn riêng tư với người bị buộc tội trong điều kiện giám sát của cơ sở giam giữ mà không bắt buộc phải có mặt người tiến hành tố tụng. Đây là quyền được quy định bổ sung nổi bật của người bào chữa trong Điều Luật này.

- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Để tránh tình trạng bức cung, nhục hình, Điều luật quy định quyền tham gia của người bào chữa vào quá trình lấy lời khai của người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Việc hỏi người bị buộc tội trong trường hợp này phải tuân thủ sự điều hành của Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên. Với quy định của Điều luật này thì quyền hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can trong quy định này sẽ bao gồm 2 trường hợp:

Thứ nhất, nếu hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can trong khi người có thẩm quyền tiến hành đang lấy lời khai, hỏi cung thì phải có sự đồng ý của người hỏi cung;

Thứ hai, nếu hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can sau khi người có thẩm quyền tiến hành đã lấy lời khai, hỏi cung thì không cần phải có sự đồng ý của người hỏi cung.

- Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác. Ngoài hoạt động lấy lời khai, hỏi cung, BLTTHS 2015 cũng cho phép người bào chữa có mặt trong các hoạt động tố tụng khác của CQTHTT như đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói,.. nhằm bảo đảm tính khách quan trong hoạt động tố tụng.

- Được có quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác. Để bảo đảm quyền tham gia vào các hoạt động tố tụng của người bào chữa, BLTTHS 2015 quy định quyền được thông báo trước về thời gian, địa điểm diễn ra các hoạt động tố tụng của CQTHTT. Việc thông báo phải được thực hiện trước một khoảng thời gian hợp lý để bảo đảm người bào chữa thực hiện được quyền của mình trên thực tế.

- Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa. Nếu các hoạt động tố tụng người bào chữa không tham gia, các quyết định tố tụng không liên quan đến người bị buộc tội mà mình bào chữa thì người bào chữa không có quyền này.

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, đề nghị thay đổi hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế. Trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc thực hiện thủ tục tố tụng tại Điểm này có quy định cụ thể tại Điều 13 và 14 Thông tư 46/2019/TT-BCA:

“Điều 13. Thực hiện đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự

1. Khi người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có văn bản đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, Cơ quan đang thụ lý vụ án tiếp nhận văn bản để giải quyết. Nếu có căn cứ thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 49 hoặc khoản 1 Điều 51 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Trường hợp đề nghị thay đổi Điều tra viên không có căn cứ pháp luật thì Cơ quan đang thụ lý vụ án từ chối việc thay đổi Điều tra viên và thông báo cho người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

2. Khi người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có văn bản đề nghị thay đổi người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật, Cơ quan đang thụ lý vụ án tiếp nhận văn bản để giải quyết. Nếu có căn cứ thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 68, khoản 5 Điều 69, khoản 4 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định thay đổi người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật và thông báo cho người bào chữa biết. Trường hợp đề nghị không có căn cứ pháp luật thì Cơ quan điều tra từ chối việc thay đổi người giám định, người phiên dịch và thông báo cho người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.”

“Điều 14. Thực hiện đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế của người bào chữa

Khi người bào chữa có văn bản đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, Cơ quan đang thụ lý vụ án tiếp nhận văn bản để giải quyết. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận, nếu có căn cứ thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 125, Điêu 130 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Cơ quan đang thụ lý vụ án ra quyết định thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc tiến hành các thủ tục cần thiết gửi Viện kiểm sát quyết định đối với các biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn. Nếu đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế không có căn cứ pháp luật thì Cơ quan đang thụ lý vụ án từ chối việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế và thông báo cho người bào chữa bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.”

- Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Quyền này được thực hiện trên cơ sở quy định của BLTTHS 2015.

- Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu. Việc thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu đồ vật phải theo quy định BLTTHS 2015. Và trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc bảo đảm thực hiện quyền thu thập đưa ra chứng cứ, tài liệu đồ vật được hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 46/2019/TT-BCA:

“Điều 15. Trách nhiệm bảo đảm thực hiện quyền thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật 

Người bào chữa thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật và giao cho Cơ quan đang thụ lý vụ án thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải lập biên bản giao nhận, đưa vào hồ sơ vụ án, vụ việc. Trường hợp phát hiện người bào chữa thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc tiết lộ bí mật điều tra thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Cơ quan đang thụ lý vụ án phải nhắc nhở, nếu vi phạm nghiêm trọng thì có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố đưa ra yêu cầu, nếu thấy yêu cầu có liên quan đến việc bào chữa hoặc liên quan đến việc giải quyết vụ án, vụ việc thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản ghi nhận yêu cầu của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.”

- Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản. Trong thực tế có rất nhiều trường hợp CQTHTT bỏ sót những chứng cứ có lợi cho người bị buộc tội, việc giám định giá tài sản sai lệch hoặc chưa đầy đủ nên việc người bào chữa – bằng sự hiểu biết và kinh nghiệm của mình về pháp luật có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản. Đây là những quyền hết sức quan trong và cần thiết để bảo đảm vụ án được giải quyết khách quan toàn diện.

- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra. Quyền này của người bào chữa giúp người giúp người bào chữa nắm vững và hiểu toàn bộ nội dung vụ án, tránh thông tin một chiều do người bị buộc tội cung cấp hoặc do các CQTHTT thu thập nhằm bảo đảm cho việc bào chữa có hiệu quả và tuần thủ đầy đủ quy định của pháp luật. Trách nhiệm của lực lượng Công an nhân dân trong việc bảo đảm quyền đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án được quy định tại Điều 16 Thông tư 46/2019/TT-BCA:

“1. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can, người bào chữa.

2. Sau khi kết thúc điều tra, nếu người bào chữa đề nghị được đọc, ghi chép và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án có liên quan đến việc bào chữa, nếu hồ sơ vụ án đang thuộc quyền quản lý của Cơ quan điều tra thì Cơ quan điều tra phải tạo điều kiện thuận lợi cho người bào chữa thực hiện yêu cầu này. Điều tra viên bố trí cho người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu tại phòng làm việc thuộc trụ sở Cơ quan điều tra. Trong quá trình người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giám sát chặt chẽ. Việc sao chụp tài liệu do người bào chữa thực hiện. Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Việc đọc, ghi chép hoặc sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án có liên quan đến việc bào chữa của người bào chữa phải được lập biên bản ghi nhận, tài liệu giao cho người bào chữa phải có bản thống kê các tài liệu kèm theo.”

- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa. Việc hỏi và tranh luận tại phiên toà phải tuân thủ theo sự điều hành phiên của Chủ tọa phiên tòa. Mục đích của việc hỏi và tranh luận tại phiên tòa nhằm làm sáng rõ các tình tiết, nội dung của vụ án, bảo đảm cho luận cứ được bào chữa toàn diện, chính xác và đầy đủ.

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Quy định này thể hiện cơ chế giám sát sự tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động tố tụng mà còn bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người bào chữa.

- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Nếu bị cáo là người đã thành niên, không có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần thì bị cáo phải tự thực hiện quyền kháng cáo, người bào chữa không có quyền kháng cáo thay họ.

3. Nghĩa vụ của người bào chữa

Bên cạnh các quyền thì BLTTHS 2015 cũng quy định về nghĩa vụ của người bào chữa phải bảo đảm thực hiện như sau:

- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Các biện pháp mà người bào chữa được sử dụng như: gặp, hỏi người bị buộc tội, có mặt trong các hoạt động tố tụng của CQTHTT, thu thập đánh giá chứng cứ

- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Việc giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý được thể hiện ở hoạt động tư vấn và tham gia tố tụng của Luật sư. Ví dụ: Luật sư tư vấn cho người bị buộc tội về quyền của người bị buộc tội để người bị buộc tội biết và thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật

- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan. Quy định này nhằm bảo đảm quyền lợi của người buộc tội, tránh các trường hợp đến cuối quá trình tố tụng thì Luật sư từ chối bào chữa. Lúc này, quyền lợi của người bị buộc tội không được bảo vệ, quyền bào chữa của người bị buộc tội không được đảm bảo.Ví dụ: Người bào chữa từ chối quyền bào chữa trong thời gian vụ án được xét xử tại phiên tòa.

- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật. Quy định này nhằm bảo đảm nguyên tắc tuân thủ sự thật khách quan trong tố tụng hình sự

- Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.

- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

- Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Người bào chữa thực hiện hoạt động bào chữa cho người bị buộc tội trên cơ sở các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ. Nếu người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Như vậy, so sánh với khoản 2 Điều 58 BLTTHS 2003, tại khoản 1 Điều 73 BLTTHS 2015 đã bổ sung nhiều quyền mới, khẳng định vị thế và vai trò quan trong của người bào chữa, mở rộng quyền của người bào chữa, cụ thể:

Thứ nhất, cho phép người bào chữa chủ động được gặp người bị bắt, người bị tạm giũ, bị can, bị cáo. Nếu như BLTTHS 2003 chỉ quy định một trình tự gặp duy nhất trong giai đoạn điều tra là người bào chữa có mặt khi lấy lời khai của người bị buộc tội, thì BLTTHS 2015 đã bổ sung thêm quy định cho phép người bào chữa chủ động gặp người bị buộc tội bất cứ lúc nào và không hạn chế thời gian gặp, số lần gặp. Trong quá trình chủ động này người bào chữa có quyền tự do, trao đổi với người bị buộc tội.

Thứ hai, Cho phép người bào chữa có quyền thu thập kiểm tra, đánh giá chứng cứ.

Cuối cùng, cho phép người bào chữa quyền tham gia vào các hoạt động tố tụng, lấy lời khai của người bị buộc tội, có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, đã thực sự nâng cao vị thể của người bào chữa, đồng thời bảo đảm quá trình tố tụng được tiến hành một cách khách quan và tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư