2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Thi hành án hình sự là giai đoạn cuối cùng trong quá trình tố tụng và liên quan trực tiếp đến quyền, tài sản của các chủ thể. Bởi vậy trong hoạt động thi hành án hình sự thì tố cáo cũng là hoạt động không thể thiếu. Tố cáo là hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo sự minh bạch, tuân thủ pháp luật trong hoạt động thực thi pháp luật đồng thời đây cũng là một trong các cách để bảo vệ quyền của cá nhân tố cáo. Bài viết sau đây của Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về chủ thể có quyền tố cáo; quyền và nghĩa vụ của chủ thể này.
Thi hành án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước nhằm đưa một bản án, một quyết định của Tòa án ra thi hành, là một cách để thực thi công lý, công bằng cho xã hội.
Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 quy định: “Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.”
Từ đó có thể hiểu tố cáo trong thi hành án hình sự là việc cá nhân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thi hành án hình sự hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án hình sự.
Điều 190 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về người có quyền tố cáo trong thi hành án hình sau: “Người chấp hành án và mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”
Theo đó, chủ thế có quyền tố cáo trong thi hành án không bị giới hạn là chủ thể nào, đó có thể là người chấp hành án hay bất cứ cá nhân nào có đủ năng lực pháp luật đều có thực hiện hoạt động tố cáo khi phát hiện hành vi vi phạm phát luật của người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:
- Người tố cáo có các quyền sau đây:
+ Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
+ Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
+ Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
+ Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
+ Rút tố cáo;
+ Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
+ Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
+ Cung cấp thông tin cá nhân quy định tại Điều 23 của Luật này;
+ Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo;
+ Hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu;
+ Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh