2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Án treo là một chế định pháp lý ra đời rất sớm trong pháp luật hình sự nước ta, thể hiện tư tưởng nhân văn, nhân đạo trong chính sách hình sự mặt khác cũng thể hiện chính sách nhiệm trị kết hợp với giáo dục, khoan hồng của nhà nước khi xét thấy người phạm tội không nguy hiểm tới mức nếu để ngoài xã hội không những không ảnh hưởng xấu đến tình hình phòng ngừa và phòng chống tội phạm mà còn có tác dụng tốt đối với việc giáo dục họ, tạo điều kiện thuận lợi hơn để họ có thể cải tạo tốt. Vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về thi hành án treo. Bài viết dưới đây của Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về vấn đề này.
Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP quy định về khái niệm án treo cụ thể như sau: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.”
Theo đó, về bản chất án treo không phải là hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người đã bị kết án phạt tù không quá 03 năm, không buộc họ phải chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ những căn cứ và điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định (nhằm khuyến khích họ tự giác cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội), đồng thời cũng cảnh cáo họ rằng nếu phạm tội trong thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù ban đầu.
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019, thì Thi hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật thi hành án hình sự giám sát, giáo dục người bị kết án phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì nội dung quyết định thi hành án treo bao gồm:
- Họ, tên, chức vụ người ra quyết định;
- Bản án, quyết định được thi hành;
- Tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành;
- Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng án treo;
- Mức hình phạt tù và thời gian thử thách của người được hưởng án treo;
- Hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền;
- Hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự;
- Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
- Người được hưởng án treo và người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi;
- Viện kiểm sát cùng cấp;
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm việc;
- Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
- Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh