So sánh tội lạm dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:06 (GMT+7)

Tội lạm dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Tội lạm dung tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đều là việc người phạm tội sử dụng những thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt được tài sản của bị hại. Cả hai tội phạm đều chỉ xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Vậy hai tội phạm này có gì khác nhau?

Nội dung

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Căn cứ pháp lý

Điều 174 Bộ luật Hình sự

Điều 175 Bộ luật hính sự

Khách thể

Khách thể của tội phạm là quyền sở hữu tài sản của con người và các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.

Mặt khách quan

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin đó là sự thật nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối. Tội này được thực hiện bằng phương thức bí mật chiếm đoạt tài sản và do đó:

Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thể hiện ở hai hành vi: hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt. Trong đó hành vi gian dối là điều kiện để thực hiện việc chiếm đoạt còn hành vi chiếm đoạt là mục đích và kết quả của hành vi gian dối.

Gian dối là hành vi đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật. Thủ đoạn để thực hiện rất đa dạng có thể qua lời nói, sử dụng giấy tờ giả, giả danh người có chức vụ, quyền hạn... Hành vi gian dối trong tội này là nhằm chiếm đoạt tài sản, những hành vi lừa dối nhằm mục đích khác, dù mục đích này có tính tư lợi cũng không cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Hành vi chiếm đoạt trong tội lừa đảo là hành vi chuyển tài sản của người khác thành tài sản của mình bằng thủ đoạn lừa dối.

Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tùy từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Người bị hại là người mất cảnh giác, nhẹ dạ cả tin và không ít người do tham lam nên mới tạo điều kiện để cho người phạm tội lừa  được.

Tội phạm được hoàn thành khi hành vi chiếm đoạt tài sản đã xảy ra. Một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi giá trị của tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) trở lên hoặc giá trị dưới 2.000.000 đồng nếu thỏa mãn thêm điều kiện luật định.

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thể hiện ở hành vi chiếm đoạt toàn bộ hay một phần tài sản đã được giao trên cơ sở thỏa thuận đã được cam kết giữa chủ tài sản và người có hành vi chiếm đoạt. Hành vi chiếm đoạt tài sản chỉ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nếu thuộc một trong hai trường hợp sau:

- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Gian dối là hành vi đưa ra thông tin không đúng sự thật nhằm để người khác tin đó là sự thật. Những thủ đoạn gian dối trong tội này có thể như giả tạo bị mất; đánh tráo tài sản; rút bớt tài sản... Theo từ điển tiếng Việt, bỏ trốn là hành vi bỏ đi, tránh đi nơi khác một cách bí mật để khỏi bị giữ lại, khỏi bị bắt. Hành vi chiếm đoạt này có thể được che đậy bằng những thủ đoạn gian dối khác nhau, nhưng đó không phải là dấu hiệu bắt buộc. Tuy nhiên, việc xem xét những thủ đoạn gian dối có ý nghĩa trong việc lượng hình. Hành vi chiếm đoạt này cũng có thể được thực hiện bằng cách nhận được tài sản của chủ tài sản, sau đó bỏ trốn không trả lại tài sản theo hợp đồng hoặc có đủ điều kiện trả lại tài sản nhưng cố tình không trả.

- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. Đây là hành vi sử dụng tài sản không đúng nghĩa vụ cam kết dẫn đến việc không thể trả lại tài sản cho chủ sở hữu. Ví dụ; mang tài sản đó đi bán... Tội phạm được thực hiện thông qua các dấu hiệu cụ thể sau đây: thứ nhất là người phạm tội đã nhận được tài sản từ người chủ tài sản để thực hiện một công việc nào đó. Việc giao nhận này là hoàn toàn hợp pháp, có sự thoả thuận và cam kết giữa hai bên, có thể bằng miệng hoặc thông qua 1 hợp đồng theo quy định của pháp luật. Ví dụ, Hợp đồng gửi hộ, gia công, vận chuyển...

Đây là dấu hiệu để phân biệt tội phạm này với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong tội lừa đảo, người phạm tội phải có hành vi gian dối để nhận được tài sản từ chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, tức là phải chủ động thực hiện các thủ đoạn để chiếm hữu tài sản và cuối cùng là chiếm đoạt tài sản đó. Còn đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì việc giao nhận tài sản là hoàn toàn hợp pháp, ngay thẳng, người phạm tội chưa có hành vi gian dối vào thời điểm này và hoàn toàn có đủ điều kiện để thực hiện các cam kết theo thoả thuận giữa 2 bên. ý định chiếm đoạt tài sản chỉ hình thành sau khi người phạm tội đã được giao tài sản. Điều đó có nghĩa là người phạm tội đã vi phạm những cam kết, những nghĩa vụ theo sự thỏa thuận trước đây, đã bội tín nhằm mục đích chiếm đoạt một phần hoặc toàn bộ tài sản được giao.

Hậu quả của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Theo khoản 1 của điều luật quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 4.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện: chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

- Chưa được xóa án tích mà còn vi phạm: án tích mà người phạm tội chưa được xóa ở đây có thể là án tích hình sự hoặc án tích xử lý hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản. Các tội phạm mà người phạm tội đã thực hiện và có án tích là những tội quy định tại Chương XVII Bộ luật Hình sự (tội phạm sở hữu) hoặc đã bị xử lý hành chính hoặc xử lý kỷ luật về hành vi chiếm đoạt tài sản.

- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ: Việc lợi dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc gia đình họ là hành vi gián tiếp dồn bị hại và gia đình họ vào hoàn cảnh khó khăn, không có phương tiện để kiếm sống, không thể đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết phục vụ cuộc sống.

Tội phạm hoàn thành khi hậu quả là thiệt hại về tài sản với trị giá tài sản từ 4.000.000 đồng trở lên hoặc khi hành vi chiếm đoạt tài sản xảy ra, giá trị tài sản dưới 4.000.000 và chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Chủ thể

Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt chủ quan

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Cố ý trực tiếp là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Tức là người phạm tội biết rõ tài sản mà hắn lừa đảo là tài sản của người khác và mục đích của người phạm tội là muốn chiếm đoạt và biến tài sản của người khác thành tài sản của mình.

Mục đích là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện thủ đoạn gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản. Nếu sau khi đã có tài sản một cách hợp pháp rồi mới có ý định chiếm đoạt thì không phải là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tùy trường hợp cụ thể người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng như: tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

 

Tội lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Cố ý trực tiếp là trường hợp người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Tức là người phạm tội biết rõ tài sản mà hắn làm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt là tài sản của người khác và mục đích của người phạm tội là muốn chiếm đoạt và biến tài sản của người khác thành tài sản của mình.

Mục đích là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Hình phạt

Điều 174 Bộ luật Hình sự quy định 05 khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Khung hình phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

- Khung hình phạt phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

- Khung hình phạt phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

- Khung hình phạt phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

- Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điều 175 Bộ luật Hình sự quy định 05 khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Khung hình phạt phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

- Khung hình phạt phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

- Khung hình phạt phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với người phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Khung hình phạt phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với người phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

- Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư