Tại sao cần phải thu thập lời khai của bị can, bị cáo?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:08 (GMT+7)

Bài viết trình bày về nội dung thu thập lời khai của bị can, bị cáo trong hoạt động tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Lời khai của bị can, bị cáo là nguồn chứng cứ không thể thiếu trong vụ án hình sự. Ngay sau khi khởi tố bị can, Điều tra viên phải tiến hành hỏi cung bị can. Số lần hỏi cung hoặc khai báo của bị can, bị cáo không bị giới hạn. Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh mình vô tội, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội, có nghĩa là họ có thể nhận tội hoặc không nhận tội.

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 98 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) về thu thập lời khai của bị can, bị cáo được quy định như sau:

“Điều 98. Lời khai của bị can, bị cáo

1. Bị can, bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án.

2. Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.

Không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.”

2. Quy định của BLTTHS 2015 về lời khai của bị can, bị cáo

Đầu tiên chúng ta hiểu thế nào là “bị can” và “bị cáo”?

- Bị can: là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này. (Khoản 1 Điều 60 BLTTHS 2015).

- Bị cáo: là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này (Khoản 1 Điều 61 BLTTHS 2015).

Như vậy, bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Bị can, bị cáo là những người bị buộc tội. Khi tham gia tố tụng họ trình bày những tình tiết của vụ án liên quan đến việc phạm tội của họ và việc phạm tội của những đồng phạm khác. Họ có quyền trình bày lời khai nhận tội hoặc lời khai cho rằng mình không phạm tội, hoặc phạm tội không phải tội đã bị khởi tố, truy tố, xét xử.

Bị can, bị cáo là chủ thể của tội phạm nên là người hiểu đầy đủ nhất, sâu sắc toàn diện hành vi phạm tội và vụ án, lời khai của bị can, bị cáo chính là nguồn chứng cứ mang tính chất đặc biệt, được quy định bởi địa vị pháp lý của họ trong tố tụng hình sự: Bị can, bị cáo là người biết rõ hơn ai hết mình có thực hiện tội phạm hay không và nếu có thực hiện tội phạm, biết rõ về động cơ, mục đích thực hiện tội phạm và những tình tiết khác có liên quan;  số phận của bị can, bị cáo phụ thuộc trực tiếp vào kết quả giải quyết vụ án, bởi lẽ, trong trường hợp bị tòa án tuyên có tội, họ có thể bị áp dụng hình phạt hoặc các biện pháp tư pháp hình sự khác, nên các CQTHTT yêu cầu họ trình bày những tình tiết của vụ án.

Lời khai của bị can là sự trình bày bằng miệng của người đã bị khởi tố về hình sự về những tình tiết của vụ án, được thực hiện trước Cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát, theo thủ tục do pháp luật quy định.

Lời khai của bị cáo là sự trình bày bằng miệng của người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử về những tình tiết của vụ án, được thực hiện trước Hội đồng xét xử, theo thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định.

Bị can, bị cáo thực hiện hành vi phạm tội, nên họ đã ý thức được hình phạt mà họ sẽ phải chịu, thâm chí phải là mức hình phạt cao. Vì vậy, tâm lý tội phạm, tâm lý bị can, bị can, bị cáo không dễ dàng nhận tội. Thực hiện điều tra cho thấy có những vụ án, bị can, bị cáo nhận một tội nhẹ hơn hoặc nhận thay cho người thân (vợ, con…). Mặt khác, thông tin về tội phạm và vụ án là logic, thống nhất nên lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án.

Nội hàm của Điều luật không chỉ cụ thể hóa nguyên tắc suy đoán vô tội, mà còn đòi hỏi cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi tiến hành lấy lời khai, xét hỏi cần có nhận thức mới về quyền của bị can, bị cáo khai báo hoặc im lặng, không được áp dụng các biện pháp trái pháp luật nhằm buộc họ phải khai báo không tự nguyện, không buộc họ phải chứng minh mình vô tội, đưa ra lời khai chống lại chính họ hoặc buộc phải nhận mình có tội. Bên cạnh các quy định về trình tự, thủ tục lấy lời khai, hỏi cung hoặc xét hỏi tại phiên tòa, một trong những nội dung có ý nghĩa quan trọng là phải bảo đảm tính hợp pháp trong biên bản ghi nhận lời khai của bị can, bị cáo là sự hiện diện của người bào chữa trong trường hợp họ tham gia tố tụng.

Để chống oan sai, không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội. Trên cơ sở quy định này, các CQTHTT phải thu thập, kiểm tra, đánh giá các chứng cứ khác để xác định lời nhận tội của bị can, bị cáo có đúng sự thật hay không. Không được chỉ tập trung áp dụng các biện pháp để kiểm tra bị cáo nhận tội mà bỏ qua việc phát hiện, kiểm tra, đánh giá chứng cứ khác.

Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thử tục do Bộ luật này quy định và có bản kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, Lời nhận tội của bị can, bị cáo phải được kiểm tra, so sánh, đối chiếu với các chứng cứ khác của vụ án, nó chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội. Quy định này phù hợp với trách nhiệm chứng minh của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, đồng thời bảo đảm việc buộc tội, kết tội phải được đánh giá một cách toàn diện, tránh việc nhận tội thay hoặc bị ép buộc, bức cung, dùng nhục hình trong khai báo của bị can, bị cáo.

Như vậy, để bảo đảm quyền công bằng, khách quan bị can và bị cáo cũng có quyền được trình bày ý kiến, đưa ra lời khai để tự bào chữa cho mình, họ không cần phải đưa ra những lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội trong vụ án hình sự.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư