Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ Điều tra được quy định như thế nào trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:07 (GMT+7)

Bài viết trình bày về quy định thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trong quá trình tiến hành tố tụng giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án là một những giai đoạn nền tảng quan trọng. Bước đầu, giúp cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hàng tố tụng có thể điều tra xác minh vụ án, làm tiền đề để giải quyết cho các giai đoạn tố tụng sau, ví dụ nếu trong một vụ án hình sự chúng ta không có điều tra, không có sự xác minh, làm rõ tình tiết sự thật vụ án, thì liệu chúng ta có giải quyết được vụ án hay không? Chúng ta không thể đưa vụ án ra trực tiếp xét xử luôn được như thế sẽ dẫn đến sai sót, bỏ lọt tội phạm. Trong giai đoạn khởi tố, điều tra thì Điều tra viên và Cán bộ điều tra luôn là những người trực tiếp điều tra vụ án, xác minh sự thật nên để đảm bảo Điều tra viên và Cán bộ Điều tra luôn thực hiện công việc khách quan, minh bạch tránh trường hợp oán sai và cũng bảo vệ quyền công dân nên BLTTHS 2015 đã quy định về các trường hợp khi nào Điều tra viên và Cán bộ điều tra bị thay đôi.

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 22 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) tuân thủ pháp luật về thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra được quy định như sau:

“Điều 51. Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra

1. Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;

b) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.

2. Việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định.

Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp tiến hành.”

2. Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra

Điều luật được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 44 BLTTHS 2003, quy định về những trường hợp thay đổi Điều tra viên, Cán bộ Điều tra.

Trong tố tụng hình sự, Điều tra viên và Cán bộ điều tra giữ vai trò rất quan trọng trong việc thu thập, xác minh chứng cứ, tiến hành các hoạt động điều tra khác nhằm xác định sự thật của vụ án, những chứng cứ buộc tội hoặc gỡ tội của bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị can. Nếu họ không vô tư, khách quan khi thực hành nhiệm vụ thì hồ sơ vụ án có thể bị làm sai lệch, dẫn đến việc xử lý người xử lý người phạm tội không chính xác, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của những người tham gia tố tụng (bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự..) không được bảo đảm, kẻ có tội không bị trừng trị, người vô tội bị kết án oan.. Do vậy, pháp luật có quy định nếu có căn cứ (do BLTTHS 2015) quy định để cho rằng Điều tra viên, Cán bộ Điều tra sẽ không vô tư, khách quan, khi thực hiện nhiệm vụ thì họ phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi theo yêu cầu của những người có thẩm quyền quy định tại Điều 50 BLTTHS 2015.

Điều luật quy định: Điều tra viên, Cán bộ Điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật khi  Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;  Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ hoặc đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm  sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.

Về thẩm quyền thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra: Trong trường hợp Điều tra viên, Cán bộ điều tra tự mình từ chối tiên hành tố tụng hoặc bị thay đổi theo quy định của pháp luật, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Điều tra là người có thẩm quyền quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận sự thay đổi này. Trong trường hợp không chấp nhận yêu cầu thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra thì Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan Điều tra cử Điều tra viên hoặc Cán bộ điều tra khác tiếp tục tiến hành điều tra vụ án.

Trong trường hợp Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan Điều tra (do thuộc một trong các quy định tại Điều 49 của Bộ luật này hoặc đã tiến hành tố tụng trong vụ án với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án) việc điều tra vụ án sẽ do Cơ quan Điều tra cấp trên tiến hành.

Điều 44 BLTTHS 2003 chỉ giao cho Thủ trưởng Cơ quan Điều tra quyền quyết định việc thay đổi Điều tra viên. Trong nhiều trường hợp, quy định này đã làm ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết vụ án (khi Thủ trưởng Cơ quan Điều tra đi vắng hoặc vắng mặt vì lý do bất khả kháng). Để tạo điều kiện cho việc giải quyết vụ án được thuận lợi, bảo đảm thời hạn do pháp luật quy định, BLTTHS 2015 đã bổ sung thêm hai nội dung:

  • Quy định Cán bộ điều tra cũng là đối tượng phải từ chối hoặc bị thay đổi khi thuộc các trường hợp do pháp luật quy định;
  • Quy định Phó thủ trưởng cũng là người có thẩm quyền quyết định việc thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra.

Như vậy có thể thấy, trong tố tụng hình sự, Điều tra viên có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập, xác minh chứng cứ, tiến hành các hoạt động điều tra nhằm xác định sự thật của vụ án, những chứng cứ buộc tội hoặc gỡ tội của bị can, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với bị can. Nếu họ không vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ thì hồ sơ vụ án có thể bị làm sai lệch, dẫn đến xử lý người phạm tội không chính xác, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của những người tham gia tố tụng không được bảo đảm, kẻ có tội không được trừng trị, người vô tội bị kết án oan sai, dẫn đến tình trạng quyền của công dân không được bảo đảm.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư