Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người được quy định như thế nào trong BLTTHS 2015?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:09 (GMT+7)

Bài viết trình bày về thủ tục thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người theo quy định của pháp luật.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người là quy định được ghi nhận lần đầu tiên tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988. Theo đó, các biện pháp ngăn chặn được xem là một trong những hoạt động của tố tụng hình sự, nó được áp dụng nhằm ngăn ngừa những hành vi nguy hiểm cho xã hội của chủ thể, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Và sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người thì phải tiến hành thông báo theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, giúp họ nắm rõ thông tin để thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng.

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 116 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người được quy định như sau:

“Điều 116. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người

Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.

Nếu việc thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.”

2. Quy định thủ tục thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người.

Để bảo đảm quyền và lợi ích của người bị giữ, bắt, Điều luật quy định trách nhiệm thông báo của cơ quan có thẩm quyền sau khi thực hiện việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người. Trách nhiệm thông báo quy định như sau:

- Sau khi giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người phải thông báo ngay cho gia định người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc và học tập biết

- Cơ quan Điều tra nhận người bị giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã phường thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt.

- Trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao tại Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc thông báo về việc giữ, bắt người có thể dẫn đến việc cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền có thể chưa thông báo về việc bắt nhưng sau khi cản trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người Cơ quan Điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt cần phải thực hiện trách nhiệm thông báo cho gia đình người bị bắt, chính quyền xã, phường thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết.

3. Điểm mới của Điều luật so với BLTTHS 2003.

Điều luật được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 85 BLTTHS 2003 quy định thủ tục thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người. Theo đó, bên cạnh trách nhiệm “thông báo về việc bị bắt”, Điều luật đã bổ sung trách nhiệm “thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp”; thay vì quy định trách nhiệm thông báo chung chung như Điều 83 BLTTHS 2003, Điều 116 BLTTHS 2015 đã quy định cụ thể trách nhiệm thông báo cụ thể theo 02 trường hợp:

Trường hợp 1, sau khi giữ người, bắt người đối với người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người;

Trường hợp 2, sau khi nhận người bị giữ, bị bắt đối với Cơ quan Điều tra nhận người bị giữ, bị bắt.

Ngoài ra, Điều luật đã bổ sung quy định thời hạn Cơ quan Điều tra nhận người bị giữ, bị bắt buộc phải thực hiện thủ tục thông báo là 24 giờ, kể từ thời điểm nhận người bị giữ, bị bắt.

Như vậy, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thể hiện tính chất đặc biệt, quan trọng, cấp bách của việc ngăn chặn tội phạm, đồng thời góp phần ngăn ngừa không cho các đối tượng bị nghi thực hiện tội phạm gây khó khăn cho các hoạt động tố tụng. Và để bảo đảm quyền tự do của cá nhân, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người cho gia đình, cơ quan của người bị giữ, bị bắt theo quy định của BLTTHS 2015.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư