Tội bạo loạn theo pháp luật hiện hành được quy định như thế nào ?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:54 (GMT+7)

Tội bạo loạn được quy định tại Điều 112 BLHS

Bạo loạn là hành vi sử dụng vũ lực gây hại cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhằm chống phá chính quyền nhân dân. Đây là hành vi vô cùng nguy hiểm được quy định thành một tội trong hệ thống pháp luật về tội phạm cụ thể trong Bộ luật hình sự.

1. Căn cứ pháp lý

Điều 112 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định về Tội bạo loạn như sau:

Điều 112. Tội bạo loạn

Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:

1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Điều 09 Bộ luật hình sự chia tội phạm thành 04 nhóm gồm nhóm tội ít nghiêm trọng, nhóm tội nghiêm trọng, nhóm tội rất nghiêm trọng và nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng. Dựa vào mức hình phạt cao nhất của khung hình phạt cơ bản quy định về tội phạm cụ thể, ta có thể xác định được tội phạm đó thuộc nhóm tội nào. Trong đó, Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Theo đó, xác định Tội bạo loạn thuộc tội đặc biệt nghiêm trọng.

2. Dấu hiệu pháp lý của tội bạo loạn

2.1. Khách thể của tội phạm

Theo quy định của Điều 112 Bộ luật hình sự, bạo loạn là hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân. Sự ổn định, vững mạnh của chính quyền nhân dân là điều mà pháp luật hình sự cần bảo vệ. Do đó, khách thể của tội bạo loạn là sự vững mạnh, an toàn của hệ thống chính quyền nhân dân.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Điều 112 Bộ luật hình sự miêu tả  03 hành vi cấu thành tội bạo loạn gồm hoạt động vũ trang; dùng bạo lực có tổ chức và cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cả 03 hành vi này đều hướng tới mục đích chống chính quyền nhân dân.

Trong đó:

- Hoạt động vũ trang chống chính quyền nhân dân là hoạt động có trang bị vũ khí (có thể là vũ khí thô sơ hoặc vũ khí quân dụng), có tổ chức công khai chống lại chính quyền, chống đối lực lượng vũ trang nhân dân, phá hoạt an ninh chính trị.

- Dùng bạo lực có tổ chức là hoạt động sư dụng sức mạnh tuy không có vũ khí nhưng có sự liên kết, phối hợp, tuân theo chỉ đạo của người tổ chức, chỉ huy để chống chính quyền nhân dân như bao vây, đánh chiếm hoặc đập phá trụ sở của chính quyền,...

- Cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hiểu là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhằm chống lại chính quyền nhân dân. Ví dụ cướp vũ khí của lực lượng vũ trang nhân dân hoặc dân quân tự vệ; cướp nhà, cướp đất của nhân dân để làm nơi ở, nơi ẩn náy của những người thực hiện hành vi bạo loạn,...

Để tiến hành bạo loạn chống chính quyền nhân dân, người phạm tội phải tập hợp, lôi kéo nhiều người tham gia. Chúng có thể vũ trang ngay từ đầu hoặc dùng bạo lực có tổ chức, cướp vũ khí của lực lượng vũ trang, tiến hành hoạt động vũ trang công khai chống chính quyền nhân dân.

Tội bạo loạn có cấu thành hình thức. Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.

2.3. Chủ thể của tội phạm

Tội bạo loạn có thể được tiến hành bởi bất kì ai, công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch, có năng lực trách nhiệm hình sự gồm năng lực nhận  thức, năng lực làm chủ hành vi và đạt đủ tuổi truy cứu trách nhiệm hình sự từ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự.

Tuy nhiên tội phạm này thường xuất hiện dưới hình thức đồng phạm có tổ chức, bởi các hành vi của tội phạm cần một số lượng đông đảo người tham gia hành động, có sự tổ chức, sắp xếp rõ ràng mới nắm chắc thành công.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội hoàn toàn biết việc thực hiện các hành vi miêu tả trong cấu thành tội phạm là để chống phá chính quyền nhân dân. Tuy biết rõ và nhận thức rõ ràng mức độ nguy hiểm của hành vi đó nhưng người phạm tội vẫn chấp nhận thực hiện. Do vậy chắc chắn yếu tố lỗi ở đây là lỗi cố ý.

Nếu hành vi được thực hiện không nhằm mục đích chống phá chính quyền nhân dân thì tội phạm được thực hiện có thể là tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 Bộ luật hình sự), tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 Bộ luật hình sự), tội cướp tài sản (Điều 168 Bộ luật hình sự),.... Nội dung của các tội này sẽ được Luật Hoàng Anh phân tích ở những phần sau.

3. Hình phạt của tội bạo loạn

 Điều 112 quy định 03 khung hình phạt gồm 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội như sau:

- Khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân, hoặc tử hình được quy định cho người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Trong đó, người tổ chức được quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm. Người có hoạt động đắc lực là người có hoạt động tham gia tổ chức và đã thực hiện các hành vi thể hiện sự tích cực và mức độ tham gia quan trọng của mình. Người gây hậu quả nghiêm trọng là người gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho sự tồn tại của chính quyền nhân dân.

- Khung hình phạt tù từ 05 năm đến 15 năm đối với người đồng phạm khác. Pháp luật nhận định rằng người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng là những đối tượng đặc biệt nguy hiểm bởi đây là những kẻ gây ra hậu quả to lớn của tội bạo loạn. Còn những người đồng phạm khác, tuy cùng thực hiện tội phạm này nhưng mức độ tham gia ít hơn, các hành vi họ thực hiện cũng ít nguy hiểm hơn nên quy định khung hình phạt nhẹ hơn đối với họ.

- Khung hình phạt áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội, phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Điều 14 Bộ luật hình sự quy định chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm. Như vậy, chuẩn bị phạm tội bạo loạn là khi người đó chuẩn bị công cụ, tìm kiếm phương tiện cần thiết để thực hiện hoạt động vũ trang, dùng bạo lực có tổ chức, cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư