Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:55 (GMT+7)

Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ quy định tại Điều127 BLHS

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Công vụ là công việc chung của Nhà nước, của cộng đồng vì lợi ích chung của toàn xã hội. Việc thi hành công vụ thường do cán bộ, công chức nhà nước thực hiện. Trong khi thực công vụ, có trường hợp làm chết người, thông thường đây là điều mà người thi hành công vụ không mong muốn xảy ra. Tuy nhiên, trong khi thi hành công vụ đã giết người nên pháp luật hình sự đưa ra quy định riêng đối với người làm chết người trong khi thi hành công vụ.

1. Căn cứ pháp lý

Điều 127 Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) quy định Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ như sau:

Điều 127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

1. Người nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Căn cứ pháp lý của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

2.1. Khách thể của tội phạm

Làm chết người trong khi thi hành công vụ là hành vi của người trong quá trình thực hiện công vụ của mình đã làm cho người khác bị chết do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép. Tội phạm trực tiếp xâm phạm quyền sống của con người. Như vậy, khách thể của tội phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là quyền sống, quyền được Nhà nước bảo hộ về tính mạng, thân thể.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi dùng vũ lực xâm phạm tính mạng của người khác trong khi thi hành công vụ trước hết là hành vi sử dụng vũ khí ngoài các trường hợp pháp luật cho phép.

Theo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 quy định các trường hợp người thi hành công vụ được phép sử dụng vũ khí như sau:

a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;

b) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;

c) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;

d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;

đ) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;

e) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.

Như vậy, chỉ những trường hợp trên, người thi hành công vụ mới được sử dụng vũ khí, vật liệu và công cụ hỗ trợ. Trước khi sử dụng vũ khí, người thực hiện công vụ phải phát tín hiệu cảnh báo cho những đối tượng kia biết bằng lời nói, hành động hoặc bắn chỉ thiên. Ngoài những trường hợp luật định nêu trên, người thực hiện công vụ sử dụng vũ khí đều trái luật.

Bên cạnh hành vi sử dụng vũ khí, còn có những người không được giao vũ khí và trong khi thi hành công vụ họ cũng không sử dụng vũ khí mà chỉ sử dụng những công cụ cầm tay như gậy gộc, hoặc tay không. Nhưng họ được giao nhiệm vụ hoặc tự nguyện tham gia  cùng với người làm nhiệm vụ gây chết người thì được coi là phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ.

Người thi hành công vụ sử dụng vũ khí hoặc vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép thì mới là hành vi phạm tội. Nếu họ đã thực hiện đầy đủ những quy định của pháp luật về việc sử dụng vũ khí trong khi làm nhiệm vụ mà vẫn gây chết người thì không phải là phạm tội.

Tội xâm phạm tính mạng của người khác trong khi thi hành công vụ là tội phạm có cấu thành vật chất nên phải xem xét mối quan hệ nhân quả giữa hành vi phạm tội và hậu quả xảy ra. Hậu quả cái chết của nạn nhân phải xuất phát từ hành vi sử dụng vũ lực trái pháp luật của người đang thi hành công vụ. Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội này, nếu hậu quả chết người không xảy ra, thì sử dụng vũ lực không bị kết tội theo Điều 127 Bộ luật Hình sự.

2.3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội làm chết người trong khi thi hành công vụ là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi.

Họ là những người đang thi hành công vụ nói chung, người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, những công dân được huy động làm nhiệm vụ như: tuần tra, canh gác, bảo vệ theo kế hoạch của các cơ quan có thẩm quyền hoặc công dân, vì lợi ích chung của xã hội mà đã sử dụng một loại công cụ nào đó để giúp sức người thi hành công vụ ngăn chặn hoặc đuổi bắt người phạm tội, do đó xâm phạm tính mạng của người khác thì cũng được coi là người thi hành công vụ.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý gián tiếp. Động cơ phạm tội là hành động vì lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Người phạm tội sử dụng vũ lực trong khi thi hành công vụ hoàn toàn nhận thức được mức độ nguy hiểm của hành vi, nhìn thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, họ không hề mong muốn hậu quả ấy đến nhưng vẫn có ý thức bỏ mặc để hậu quả tự xảy ra.

3. Hình phạt đối với người phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ

Điều 127 Bộ luật Hình sự quy định 03 khung hình phạt đối với người phạm tội làm chết người trong khi thi hành công vụ như sau:

- Khung hình phạt phạt tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng với người trong khi thi hành công vụ mà làm chết 01 người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép. Theo Điều 9 Bộ luật Hình sự, đây là loại tội phạm rất nghiêm trọng.

- Khung hình phạt phạt tù từ 08 năm đến 15 năm áp dụng đối với người sử dụng vũ lực ngoài trường hợp luật định mà làm chết 02 người trở lên hoặc, làm chết người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai. Căn cứ theo Điều 9, người phạm tội bị xét xử theo khung hình phạt này cũng thuộc tội phạm rất nghiêm trọng. Người dưới 16 tuổi và phụ nữ mà biết là có thai là những đối tượng cần được bảo vệ, khả năng tự vệ yếu, dó đó việc sử dụng vũ lực đối với người dưới 16 tuổi và phụ nữ mà biết là có thai là hành vi vô nhân đạo, không được sử dụng vũ lực với họ.

- Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư