Chat với luật sư Tư vấn miễn phí ngay

Dịch vụ luật sư

Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:58 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trên thực tế có rất nhiều trẻ em ngay từ khi còn nhỏ đã bị lợi dụng, ép buộc thực hiện những hành mang tính chất khiêu dâm. Điều này reo cho trẻ em những suy nghĩ, nhận thức lệch lạc, trái đạo đức, trái thuần phong mỹ tục của dân tộc. Vì lý do đó, pháp luật hình sự đưa ra quy định về Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm.

1. Căn cứ pháp lý

Điều 147 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm như sau:

Điều 147. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

đ) Có mục đích thương mại;

e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

g) Tái phạm nguy hiểm.           

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Dấu hiệu pháp lý về Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

2.1. Khách thể của tội phạm

Sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm là hành vi lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi phô bầy những phần nhạy cảm trên cơ thể.

Tội phạm xâm phạm về tình dục, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người dưới 16 tuổi và sự phát triển bình thường về tâm sinh lý của trẻ em

Như vậy, khách thể của tội phạm là quyền bất khả xâm phạm về tình dục, thân thể, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người dưới 16 tuổi, sự phát triển bình thường về thể chất, tâm lý của trẻ em và trật tự trị an của xã hội.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm là hành vi lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức.

Lôi kéo,dụ dỗ là hành vi dùng lời nói dịu ngọt và lợi lộc để khiến người khác nghe theo mình mà thực hiện trình diễn khiêu dâm hoặc chứng kiến trình diễn khiêu dâm.

Ép buộc là hành vi sử dụng lời nói hoặc vũ lực để bắt người dưới 16 tuổi thực hiện trình diễn khiêu dâm, hoặc chứng kiến trình diễn khiêu dâm.

Theo Điều 3 Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi quy định:

Trình diễn khiêu dâm là hành vi dùng cử chỉ, hành động, lời nói, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh nhằm kích thích tình dục người dưới 16 tuổi; phô bày bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm, khỏa thân, thoát y hoặc thực hiện các động tác mô phỏng hoạt động tình dục (bao gồm giao cấu, thủ dâm và các hành vi tình dục khác) dưới mọi hình thức.

Trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm là trường hợp người dưới 16 tuổi trực tiếp chứng kiến người khác trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức.

Các hình thức biểu hiện trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm bao gồm:

a) Trực tiếp trình diễn khiêu dâm trước mặt người dưới 16 tuổi hoặc dụ dỗ người dưới 16 tuổi trực tiếp trình diễn khiêu dâm;

b) Chiếu trực tiếp cảnh trình diễn khiêu dâm có sự tham gia của người dưới 16 tuổi;

c) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới 16 tuổi tự chụp, quay lại cảnh trình diễn khiêu dâm của mình sau đó phát tán;

d) Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới 16 tuổi khỏa thân và truyền tải trực tiếp âm thanh, hình ảnh qua internet (livestream);

đ) Trình chiếu các ấn phẩm đồi trụy có sử dụng người dưới 16 tuổi hoặc hình ảnh mô phỏng người dưới 16 tuổi (hoạt hình, nhân vật được tạo ra bằng công nghệ số);

e) Mô tả bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của con người, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết này;

g) Các hình thức biểu hiện khác của trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm.

Nạn nhân của tội phạm này là trẻ em - người dưới 16 tuổi.

Điều 417 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH quy định cách xác định tuổi của nạn nhân dưới 16 tuổi như sau:

Việc xác định tuổi của người bị hại dưới 16 tuổi căn cứ vào một trong các giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy chứng sinh;

b) Giấy khai sinh;

c) Chứng minh nhân dân;

d) Thẻ căn cước công dân;

đ) Sổ hộ khẩu;

e) Hộ chiếu.

Trường hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì ngày, tháng, năm sinh của họ được xác định:

a) Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh.

b) Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.

c) Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.

d) Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.

Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi.

Tội phạm được coi là hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm xảy ra.

2.3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội là bất kì cá nhân nào từ đủ 18 tuổi trở lên, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Thứ nhất, chủ thể của tội phạm có thể là bất kì ai, là nam hoặc nữ, công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch. Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dực người dưới 18 tuổi quy định loại trừ xử lý hình sự đối với trường hợp người làm công tác giáo dục, khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế mô tả bộ phận sinh dục, bộ phận nhạy cảm của con người vì mục đích giáo dục, khám, chữa bệnh, chăm sóc y tế.

Chủ thể của tội phạm này có thể là cá nhân thực hiện tội phạm một mình nhưng cũng có thể là trường hợp phạm tội có tổ chức. Trong vụ án đồng phạm, chủ thể thực hiện có thể gồm nhiều người cùng thực hiện tội phạm nhưng cũng có trường hợp chỉ có một người thực hành, trực tiếp thực hiện tội phạm, những người khác có thể là người tổ chức (chỉ huy việc thực hiện tội phạm), người xúi giục (người lôi kéo, vận động người khác cùng tham gia vụ án đồng phạm), người giúp sức (người chuẩn bị công cụ, tinh thần cần thiết để người thực hành thực hiện tội phạm).

Thứ hai, chủ thể là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Điều kiện độ tuổi là điều kiện riêng biệt được quy định trong Điều 147 Bộ luật Hình sự chứ không tuân theo quy định về tuổi chịu trách nhiệm chung tại Điều 12 Bộ luật Hình sự.

Thứ ba, người có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ. Tức là người đó phải có cả năng lực nhận thức và năng lực điều khiển hành vi. Nếu người đó phạm tội trong trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực hình sự thì có thể được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 Bộ luật hình sự.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận biết rõ đối tượng là trẻ em dưới 16 tuổi và hành vi phạm tội nhằm mục đích để trẻ em phô bày thân thể chứ không nhằm mục đích giao câu hay quan hệ tình dục khác. Dấu hiệu mục đích này là dấu hiệu để phân biệt tội này với tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi hay dâm ô với người dưới 16 tuổi. Tuy nhiên người phạm tội nhân thức được hành vi của mình không nhằm mục đích giao cấu nhưng nhằm mục đích thỏa mãn thú tính, thỏa mãn dục vọng của người phạm tội, biết được hành vi của mình có thể gây hậu quả xâm hại đến đứa trẻ nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.

3. Các tình tiết định khung hình phạt cụ thể

a) Có tổ chức.

Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi có tổ chức cũng như trường hợp phạm tội có tổ chức khác. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm. Phạm tội có tổ chức bao gồm nhiều người cùng tham gia, trong đó có người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức. Đối với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi, có thể tất cả những người tham gia đều là người thực hành (đều có hành vi dâm ô với người bị hại) nhưng cũng có trường hợp có người không dâm ô với người bị hại nhưng vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi.

b) Phạm tội 02 lần trở lên.

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dực người dưới 18 tuổi quy định:

Phạm tội 02 lần trở lên là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi phạm tội từ 02 lần trở lên nhưng chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

c) Đối với 02 người trở lên.

Đây là trường hợp người phạm tội cùng thực hiện hành vi Dâm ô đối đối với 02 người trở lên dưới 16 tuổi.

d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

Người phạm tội và người bị hại trong trường hợp này phải có mối quan hệ, trong đó người phạm tội có nghĩa vụ đối với người bị hại. Nghĩa vụ này xuất phát từ quan hệ huyết thống như bố mẹ đối với con cái, quan hệ giáo dục như thầy giáo đối với học sinh, quan hệ chữa bệnh như thầy thuốc đối với bệnh nhân,...

đ) Có mục đích thương mại.

Sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm có mục đích thương mại là trường hợp người phạm tội thực hiện tội phạm nhằm phát sinh lợi nhuận về kinh tế hoặc lợi ích khác.

e) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% trở lên.

Căn cứ để đánh giá mức độ thương tích, mức độ rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân là kết quả giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.

g) Tái phạm nguy hiểm.

Tái phạm nguy hiểm là trường hợp đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý. Tái phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.

Như vậy sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm trong trường hợp tái phạm nguy hiểm là trường hợp trước đây họ đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà đã sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm hoặc trước đây họ đã bị kết án về tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm, chưa được xóa án tích mà nay lại tiếp tục sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm.

h) Làm nạn nhân tự sát.

Nạn nhân tự sát là trường hợp bởi vì bị sử dụng vào mục đích khiêu dâm, nạn nhân dưới 16 tuổi xấu hổ, tủi nhục, không còn mong muốn sống tiếp nên đã tự sát.

4. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

Điều 146 Bộ luật hình sự quy định 04 khung hình phạt áp dụng đối với người phạm tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm

-Khung hình phạt phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm trong trường hợp người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức.

- Khung hình phạt phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Phạm tội có tổ chức; phạm tội 02 lần trở lên; đối với 02 người trở lên; đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh; có mục đích thương mại; gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; tái phạm nguy hiểm.

- Khung hình phạt phạt tù từ 07 năm đến 12 năm khi người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; làm nạn nhân tự sát.

- Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 Luật Hoàng Anh

Cùng chuyên mục
Tổng hợp các bài viết về Luật Thi hành án hình sự 2019 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp trong thi hành án hình sự Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, Bộ tư pháp trong công tác thi hành án hình sự Nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ trong thi hành án hình sự Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác thi hành án hình sự Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý công tác thi hành án hình sự Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo trong thi hành án hình sự Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong thi hành án hình sự Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn Cơ sở dữ liệu thi hành án hình sự Chế độ liên lạc của phạm nhân Thủ tục thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo Trình tự, thủ tục khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự Bảo đảm điều kiện cho hoạt động thi hành án hình sự Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự Một số quy định về giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự Quyền và nghĩa vụ của các bên khiếu nại trong thi hành án hình sự

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

> 2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

> 2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

> 8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

> 10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

> 10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

> 15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

> 20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

> 20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

> 30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

> 300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

> 500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

> 700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

> 2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

> 3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về Luật Hoàng Anh - Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư