Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:06 (GMT+7)

Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quy định tại Điều 179 BLHS

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Căn cứ pháp lý

Điều 179 Chương XVII Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự) quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp như sau:

“Điều 179. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

2. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

2.1. Khách thể của tội phạm

Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là hành vi không làm hoặc làm không hết trách nhiệm nên đã để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp do mình trực tiếp quản lý.

Tội xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người có trách nhiệm quản lý tài sản và của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Quyền sở hữu tài sản của con người gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt.

Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Người chiếm hữu tài sản của chủ sở hữu do được uỷ quyền, được giao mà không kèm theo việc chuyển quyền sở hữu thì việc thực hiện các quyền chiếm hữu chỉ được thực thi trong phạm vi giới hạn của các hành vi và theo thời gian mà chủ sở hữu cho phép.

Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép. Việc sử dụng tài sản là một trong những quyền quan trọng và có ý nghĩa thực tế đối với chủ sở hữu.

Quyền định đoạt là quyền năng của chủ sở hữu để quyết định về “số phận” của tài sản, có thể là trưng bày, lưu giữ, tiêu dùng hết, huỷ bỏ..., hoặc cũng có thể là bán, cho, tặng,...

Điều 105 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định về tài sản:

“Điều 105. Tài sản

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Quyền sở hữu tài sản được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013 và cụ thể hóa trong Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015.

Như vậy, khách thể của tội phạm là quyền sở hữu tài sản của người quản lý tài sản; của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi thiếu trách nhiệm mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản \.

Thiếu trách nhiệm là hành vi của người có trách nhiệm (không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ) vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng, bảo vệ tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Những quy định đó có thể là quy định thuộc lĩnh vực kinh tế, tài chính, những quy định về ghi sổ, thu, chi, thanh toán,... hoặc là quy định về kỹ thuật như quy tắc bảo dưỡng, vận hành...sử dụng máy móc, trang thiết bị...

Mất mát tài sản là để cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thoát khỏi sự kiểm soát, quản lý của người có trách nhiệm trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước. Cũng được xem là mất mát nếu tài sản đó bị huỷ hoại mà không thể sử dụng lại được.

Hư hỏng tài sản là làm cho tài sản của Nhà nước bị thiệt hại, hỏng hóc mà muốn sử dụng, khai thác được thì phải đi sửa chữa.

Lãng phí tài sản là sử dụng, khai thác tài sản một cách tuỳ tiện, bừa bãi không tiết kiệm, không mang lại hiệu quả.

Đây là tội có cấu thành vật chất, vì vậy hành vi thiếu trách nhiệm để mất mát, hư hỏng, lãng phí nói trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hậu quả của tội phạm xảy ra. Hậu quả của tội phạm là gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên, ngoài ra không còn thiệt hại nào khác. Thiệt hại về tài sản phải do chính hành vi thiếu trách nhiệm gây ra mới là hậu quả của tội phạm này, nếu thiệt hại đó không phải do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra thì không được tính để xác định hậu quả của tội phạm này.

2.3. Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

Chủ thể của tội phạm là chủ thể đặc biệt, họ phải là người trực tiếp được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

Bộ luật Hình sự không quy định thế nào là năng lực trách nhiệm hình sự nhưng có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật Hình sự. Theo đó, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi có năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.

Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Người từ đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với mọi loại tội. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các Điều 168 (Tội cướp tài sản), 169 (Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (Tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (Tội cướp giật tài sản), 173 (Tội trộm cắp tài sản), 178 (Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản). Như vậy, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự tội phạm là người từ đủ 16 tuổi.

2.4. Mặt chủ quan của tội phạm

Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thực hiện với lỗi vô ý, có thể là vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả.

Điều 11 Bộ luật Hình sự quy định về vô ý phạm tội như sau:

“Điều 11. Vô ý phạm tội

Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.”

Tức là người phạm tội thấy trước được hành vi thiếu trách nhiệm của mình có thể gây ra hậu quả gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được nhưng cũng có thể là người phạm tội không thấy trước hậu quả gây thiệt hại do cẩu thả mặc dò họ phải thấy trước và có thể thấy trước.

3. Hình phạt đối với người phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

Điều 179 Bộ luật Hình sự quy định 04 khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:

- Khung hình phạt phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

- Khung hình phạt phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng.

- Khung hình phạt phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với người phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá 2.000.000.000 đồng trở lên.

- Khung hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Vụ án thực tế xét xử về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

Bản án số 16/2019/HS –ST ngày 21/11/2019 “V/v xét xử bị cáo A Đ phạm tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp” của Tòa án nhân dân huyện Konplong, tỉnh Kontum.[1]

Ngày 13/3/2006, bị cáo A Đ được Ủy ban nhân dân huyện K, tỉnh Kon Tum giao đất lâm nghiệp thông qua Khế ước số: 103/KU –UB về việc “Giao đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên thuộc đối tượng rừng phòng hộ cho hộ gia đình cá nhân quản lý, sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp”, A Đ được giao 22,3 héc ta đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên, có thảm thực vật cần được bảo vệ để xây dựng rừng phòng hộ tại Lô d Khoảnh 1 Tiểu khu 391, nay là Lô 16 Khoảnh 1 Tiểu khu 391 thuộc xã M, huyện K, tỉnh Kon Tum.Ủy ban nhân dân huyện K và A Đ đã tiến hành bàn giao hiện trường rừng, A Đ được hưởng các nguồn lợi từ rừng, tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng và có trách nhiệm bảo vệ vốn rừng, đất rừng trên diện tích được giao.

Ngày 30/5/2019 tổ tuần tra truy quét thuộc Hạt kiểm lâm huyện K, tỉnh Kon Tum phát hiện tại Khoảnh 4 Tiểu khu 390 và Khoảnh 1 Tiểu khu 391 thuộc địa giới hành chính xã M, huyện K, tỉnh Kon Tum đã được giao cho các hộ dân thuộc thôn Đăk C, Đăk L, Đăk D xã M quản lý, loại rừng tự nhiên, chức năng sản xuất có 98 cây gỗ chủng loại Pơ mu nhóm IIA thuộc loài nguy cấp quý hiếm bị cắt hạ, khối lượng gỗ tại hiện trường là 152,974 m3 gỗ tròn và 0,123 m3 gỗ xẻ. Trong các địa điểm tổ chức tuần tra và phát hiện tình trạng khai thác gỗ trái phép nói trên có khu vực Lô 16 Khoảnh 1 Tiểu khu 391 do A Đ quản lý, bảo vệ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 50 năm từ năm 2006.

Từ ngày 11/6/2019 đến ngày 13/6/2019 Cơ quan cảnh sát điều tra, Hạt kiểm lâm, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan liên quan của huyện K tiến hành khám nghiệm hiện trường tại Tiểu khu 390, 391.

Tại hiện trường xác định Lô 16 Khoảnh 1 Tiểu khu 391 do A Đ quản lý, bảo vệ, có 22 cây gỗ bị cắt hạ trái phép, tổng khối lượng thiệt hại là 38,589 m3 gỗ tròn chủng loại Pơ mu, nhóm IIA thuộc loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.

Kết luận định giá tài sản số: 10/KL -HĐĐG ngày 10 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng định giá trong tố tụng hình sự huyện Kon Plông kết luận 38,589  m3 gỗ tròn chủng loại Pơ mu có giá trị là 715.420.800 đồng.

Hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp” theo quy định tại khoản 2 Điều 179 của Bộ luật hình sự, bị cáo là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự nhận thức được hành vi phạm tội của mình,bị cáo phạm tội với lỗi vô ý.

Xét hành vi thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước của bị cáo là hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây hoang mang trong dư luận quần chúng nhân,vì vậy cần xử phạt bị cáo mức án nghiêm minh tương xứng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội bị cáo gây ra, nhằm cải tạo giáo dục bị cáo trở thành công dân có ích cho gia đình và xã hội sau này, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cũng như mang tính chất phòng ngừa chung trong toàn xã hội.

Vì lẽ đó, Tòa án nhân dân huyện Konplong, tỉnh Kontum quyết định:

Tuyên bố: Bị cáo A Đ phạm tội “Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp”.

Áp dụng: Khoản 2 Điều 179; điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự, xử phạt bị cáo A Đ 15 (Mười lăm) tháng tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị cáo bị bắt đi chấp hành án và được trừ đi thời gian bị cáo đã bị tạm giam là 1 tháng 24 ngày.

Về hình phạt bổ sung: Áp dụng khoản 4 Điều 179 của Bộ luật hình sự, cấm không cho bị cáo làm việc liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Luật Hoàng Anh


[1] https://congbobanan.toaan.gov.vn/2ta437029t1cvn/chi-tiet-ban-an, truy cập ngày 20/07/2021.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư