2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Căn cứ Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) tuân thủ pháp luật về trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng, lệ phí được quy định như sau:
“Điều 136. Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng, lệ phí
1. Chi phí quy định tại khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do các cơ quan, người đã trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả.
2. Án phí do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật. Người bị kết án phải trả án phí theo quyết định của Tòa án. Mức án phí và căn cứ áp dụng được ghi rõ trong bản án, quyết định của Tòa án.
3. Trường hợp vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ khi có căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật này thì bị hại phải trả án phí.
4. Đối với các hoạt động tố tụng do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả lệ phí, chi phí theo quy định của pháp luật.”
Điều luật được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Điều 99 BLTTHS 2003, quy định về trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng. Tùy theo từng loại chi phí tố tụng mà trách nhiệm trả chi phí tố tụng, lệ phí được quy định như sau:
Theo quy định tại Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì trách nhiệm chi trả án phí trong tố tụng hình sự được quy định như sau:
a. Án phí sơ thẩm hình sự:
- Người bị kết án phải chịu án phí hình sự sơ thẩm;
- Bị hại đã yêu cầu khởi tố phải chịu án phí hình sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại, mà sau đó Tòa án Tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ do người đã yêu cầu khởi tố rút đơn yêu cầu theo quy định của BLTTHS;
- Trường hợp bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng thực tế đã chứng minh tài sản bị cáo xâm phạm có giá trị thấp hơn hoặc cao hơn giá trị tài sản khai báo thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được bị xâm phạm;
- Bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật không yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
- Bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nếu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Trường hợp họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
- Trước khi mở phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại và đề nghị Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp Tòa án đưa ra xét xử vụ án đó;
- Trường hợp bị cáo tự nguyện nộp tiền bồi thường thiệt hại trước khi mở phiên tòa thì không phải nộp nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền đã tự nguyện nộp.
b. Án phí phúc thẩm hình sự:
- Trường hợp cả bị cáo và người đại diện của bị cáo đều có kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì chỉ bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
- Trường hợp chỉ bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định về hình sự của bản án sơ thẩm thì người kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm;
- Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án sơ thẩm thì người nào kháng cáo về phần nào phải chịu án phí đối với yêu cầu của họ;
- Trường hợp bị cáo kháng cáo quyết định về hình sự và người đại diện của bị cáo kháng cáo quyết định về dân sự hoặc ngược lại mà Tòa án quyết định sửa quyết định về hình sự hoặc sửa quyết định về dân sự hoặc sửa cả quyết định về hình sự và quyết định về dân sự thì không có người kháng cáo nào phải chịu án phí phúc thẩm;
- Bị hại kháng cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu cầu của bị hại nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định của bản án, quyết định sơ thẩm hoặc tuyên bố bị cáo không có tội;
- Người bị kháng cáo phần quyết định dân sư của bản án sơ thẩm phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 29 của Nghị quyết này;
- Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm để điều tra, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án thì người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm;
- Người kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm trong trường hợp yêu cầu kháng cáo của họ được Tòa án chấp nhận.
Đối với các hoạt động tố tụng do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả lệ phí, chi phí theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định: “Người yêu cầu Tòa án cấp bản sao giấy tờ, sao chụp tài liệu phải nộp lệ phí Tòa án.”
Chi phí của người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật. Điều luật này cũng quy định các chi phí này do các cơ quan, người đã trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Thông tư số 215/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 hướng dẫn về lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động trưng cầu giám định, định giá, triệu tập người làm chứng, người phiên dịch của CQTHTT.
“Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chi trả chi phí giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm đặc thù như sau:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ tình hình chi trả chi phí giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch năm trước và ước thực hiện năm hiện hành, yêu cầu triển khai công tác giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch quy định tại Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14/8/2014 của Chính phủ; cơ quan tiến hành tố tụng lập dự toán kinh phí giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan tiến hành tố tụng gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Phân bổ dự toán:
Trên cơ sở kinh phí thực hiện nhiệm vụ giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch đã được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan tiến hành tố tụng khi phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán trực thuộc phải xác định rõ số kinh phí dành cho nhiệm vụ giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch quy định tại Nghị định số 81/2014/NĐ-CP ngày 14/8/2014 của Chính phủ.
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch của các cơ quan tiến hành tố tụng được phân bổ vào phần kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ.
3. Hồ sơ thanh toán, quyết toán kinh phí chi công tác giám định, định giá, chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch của cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm:
a) Chi phí giám định:
- Văn bản trưng cầu giám định;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn và phiếu thu tiền của cơ quan giám định.
b) Chi phí định giá:
- Văn bản yêu cầu định giá;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn và phiếu thu tiền của tổ chức định giá.
c) Chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch:
- Giấy mời hoặc giấy triệu tập người làm chứng, người phiên dịch;
- Bảng kê chi tiết các khoản chi phí của người làm chứng, người phiên dịch kèm theo các hóa đơn, chứng từ có liên quan (vé tàu xe, hóa đơn thuê chỗ nghỉ...).
- Giấy biên nhận tiền giữa đại diện cơ quan tiến hành tố tụng và người làm chứng, người phiên dịch.”
Trường hợp Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này chi trả theo Nghị định số 80/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 14/2013/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 7/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trợ giúp pháp lý.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh