Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:03 (GMT+7)

Bài viết trình bày về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng chống tội phạm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015

MỤC LỤC

MỤC LỤC

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 5 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm được quy định như sau:

“Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm

1. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi phạm tội.

Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.

3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.

4. Cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.

5. Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.

6. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.”

2. Một số khái niệm cơ bản

- “Cơ quan nhà nước” là bộ phận cấu thành của Bộ máy nhà nước, đây là tổ chức (hoặc cá nhân) mang quyền lực nhà nước được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của pháp luật với mục đích nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.

- “ Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng” theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 4 BLTTHS 2015 quy định gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

- “Cơ quan thanh tra”: Theo quy định của Luật thanh tra 2010 có thể hiểu Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”

- “Kiểm toán nhà nước”: là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, giúp tài chính nhà nước minh bạch, hạn chế tham nhũng.”

3. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng chống tội phạm.

Đây là điều luật mới được quy định trong BLTTHS năm 2015 bổ sung cho BLTTHS năm 2003 quy định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng chống tội phạm. Phòng ngừa tội phạm là việc cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân bằng nhiều biện pháp khắc phục những nguyên nhân điều kiện của tình trạng phạm tội nhằm ngăn chặn, hạn chế và làm giảm từng bước, tiến tới loại trừ tội phạm ra khởi đời sống xã hội.

Điều luật cơ bản quy định, trong phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đây là một quy định đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm cũng như phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm; khắc phục tâm lý coi việc đấu tranh phòng, chống tội phạm là việc của các CQTHTT.

Cơ quan nhà nước cũng phải thường xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông báo ngay cho CQĐT, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan cho CQĐT, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Mọi hành vi bao che tội phạm, bao che người phạm tội, không thông báo và cung cấp thông tin thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho CQĐT, Viện kiểm sát đều bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; Thủ trưởng cơ quan nhà nước là người phải chịu trách nhiệm cao nhất về những hành vi nói trên.

Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm. Quy định này xác định rõ việc phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của mỗi công dân. Trong một số trường hợp nhất định và đối với 1 số tội phạm nhất định, người biết rõ một số tội phạm quy định tại BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 390 BLHS (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm. Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tiếp nhận và xử lý đúng quy định; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền phải chuyển ngay cho CQTHTT có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Tương tự, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ. Mọi hành vi cản trở đều có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh tương ứng.

Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị CQĐT, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự. Trong phạm vi thực hiện chức năng thanh tra, kiểm toán nhà nước, các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có điều kiện phát hiện tội phạm trong lĩnh vực đang bị thanh tra hoặc trong cơ quan, tổ chức đang bị kiểm toán. Điều luật đã quy định rõ trách nhiệm phối hợp của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Trong trường hợp không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong lĩnh vực đang bị thanh tra hoặc trong cơ quan, tổ chức đang bị kiểm toán, người đứng đầu các cơ quan này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

 Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ. Mọi hành vi của cá nhân, tổ chức cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi thực hiện nhiệm vụ đều bị xử lý;cá nhân người vi phạm,người đứng đầu cơ quan, tổ chức vi phạm – tùy từng trường hợp cụ thế, có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh tương ứng với hành vi cản trở.

4. Những điểm mới của Điều luật so với BLTTHS năm 2003.

Thứ nhất, quy định tại Điều 5 Bộ luật TTHS năm 2015 vốn là quy định tại Điều 25 của Bộ luật TTHS năm 2003 nằm trong chương Những nguyên tắc cơ bản, nhưng lần này các nhà làm luật đã đảo lên đầu để quy định này nằm trong chương I Phạm vi điều chỉnh, hiệu lực và nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng hình sự. Như vậy ngoài các chủ thể đương nhiên là các cơ quan chức năng trong công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm như Cơ quan công an, Kiểm sát, Tòa án, Tư pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác, thì vai trò của tổ chức, công dân trong công tác này cũng vô cùng quan trọng, phải có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc thẩm quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, kịp thời có biện pháp ngăn chặn nguyên nhân và điện kiện phạm tội.

Thứ hai, BLTTHS năm 2015 nhấn mạnh vai trò của Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quàn lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Cơ quan thanh ưa, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyển tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị Cơ quan điểu tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.

Đặc biệt, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cơ quan nhà nước mà nòng cốt là các cơ quan bảo vệ pháp luật, của các tổ chức xã hội và của mọi công dân. Cùng với quá trình dân chủ hóa hoạt động phòng ngừa và chống tội phạm, các tổ chức xã hội và công dân ngày càng được thu hút tham gia nhiều hơn vào hoạt động tố tụng hình sự.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư