2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là một hình phạt bổ sung được quy định trong Bộ Luật hình sự 2015. Vậy thủ tục thi hành án phạt này được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu qua bài viết sau đây.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Bộ Luật hình sự 2015:
“Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội
[…]
2. Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.”
Theo đó, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là hình phạt bổ sung được quy định trong Bộ luật hình sự nước ta.
Căn cứ theo Điều 41 Bộ Luật hình sự 2015: “Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.”
Theo đó, hình phạt này được áp dụng khi người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây hại cho xã hội. Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với Cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc
Khoản 1 Điều 131 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc như sau:
- Ra quyết định cách chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cách chức người chấp hành án khỏi chức vụ bị cấm đảm nhiệm và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc;
- Không được đề cử, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí người chấp hành án vào chức vụ, công việc, nghề bị cấm;
- Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
- Thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án được chuyển đến làm việc về việc người đó đang chấp hành án; cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án chuyển đến có trách nhiệm thực hiện các quy định tại 3 trường hợp nêu trên.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú
Khoản 2 Điều 131 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm sau đây:
- Thông báo công khai bản án tại nơi người chấp hành án về cư trú;
- Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
- Trường hợp người chấp hành án chuyển đến nơi cư trú mới phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến về việc người đó đang chấp hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chuyển đến có trách nhiệm thực hiện quy định tại 2 trường hợp nêu trên.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh