Căn cứ xử lý bồi thường thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại của người lao động như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:50 (GMT+7)

Bài viết này giải thích căn cứ xử lý bồi thường thiệt hại, mức bồi thường thiệt hại theo Bộ luật lao động 2019

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Căn cứ xử lý bồi thường thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại là các căn cứ giúp người sử dụng lao động cân nhắc khi yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại cho mình. Đó là các căn cứ nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

1. Căn cứ tiến hành xử lý bồi thường thiệt hại trong 02 trường hợp người lao động phải bồi thường thiệt hại (Theo Điều 129 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019) là:

a. Việc bồi thường thiệt hại của người lao động trong trường hợp người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động phải có căn cứ: Nội quy lao động về những hành vi được cho là làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, hoặc gây thiệt hại cho người sử dụng lao động, mức bồi thường; theo quy định của pháp luật về lao động và dân sự về bồi thường thiệt hại.

b. Việc bồi thường thiệt hại của người lao động trong trường hợp người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép phải có căn cứ: Theo thời giá thị trường (giá thành dụng cụ, thiết bị, tài sản bị mất, tiêu hao), nội quy lao động, theo quy định của pháp luật, còn phải căn cứ theo hợp đồng trách nhiệm nếu có hợp đồng trách nhiệm.

Đây là các căn cứ cứng để người sử dụng lao động bắt buộc phải tuân theo khi yêu cầu người lao động phải bồi thường thiệt hại cho mình. Tức là người lao động phải có căn cứ về hành vi của người lao động dẫn đến hậu quả thiệt hại cho người sử dụng lao động được quy định trong nội quy lao động, quy định của pháp luật, hợp đồng trách nhiệm,… mới có thể yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại. Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng phải tuân thủ các căn cứ trên khi yêu cầu khấu trừ tiền lương, xác định mức tiền lương nằm trong phạm vi mà pháp luật, hợp đồng, thời giá thị trường, nội quy lao động quy định.

2. Căn cứ xem xét, quyết định mức thiệt hại (Theo Khoản 1 Điều 130 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019) dựa trên:

a. Lỗi: Người lao động được xác định bồi thường thiệt hại khi có lỗi. Tùy theo mức độ lỗi có thể người lao động được giảm hoặc tăng mức bồi thường thiệt hại, vì lỗi vô ý không thể nghiêm trọng bằng lỗi cố ý. Đồng thời trong trường hợp liên đới chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, người lao động nào có lỗi nhiều hơn (dựa trên trách nhiệm, bản chất lỗi) thì phải chịu mức bồi thường thiệt hại cao hơn. Ví dụ: Hai người lao động cùng nhau làm hỏng thiết bị, nhưng người A là người mới thực hiện công việc, hoàn toàn làm theo chỉ dẫn sai của người B, người B lại vốn có trách nhiệm vận hành thiết bị, trong trường hợp này trách nhiệm bồi thường của B cao hơn A. A cũng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vô ý không kiểm tra mà hoàn toàn nghe theo B, nhưng không thể xét mức bồi thường của A bằng B được.

b. Mức độ thiệt hại thực tế: Mức độ thiệt hại thực tế là mức độ thiệt hại vật chất của thiết bị, dụng cụ, tài sản mà người sử dụng lao động xác định được từ hoạt động giám định (tự người sử dụng lao động hoặc một bên giám định thứ ba thực hiện) và mức độ thiệt hại do thiệt hại về vật chất đó gây ra. Nghĩa là mức độ thiệt hại thực tế không chỉ bao gồm thiệt hại về thiết bị, dụng cụ, tài sản mà còn cả thiệt hại do thiết bị, dụng cụ, tài sản bị hỏng, bị mất gây ra. Ví dụ: Người lao động làm hỏng thiết bị quan trọng của người sử dụng lao động. Trong thời gian sửa thiết bị người sử dụng lao động không thể tiến hành sản xuất đúng như dự kiến, dẫn đến bị trễ giao hàng và phải bồi thường cho khách hàng. Như vậy, người sử dụng lao động phải chịu cả chi phí sửa chữa thiết bị cũng như chịu bồi thường thiệt hại cho khách hàng do lỗi của người lao động. Đây chính là thiệt hại thực tế là căn cứ để người lao động tiến hành bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động.

c. Hoàn cảnh gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động: Hoàn cảnh gia đình, nhân thân, tài sản quyết định khả năng chi trả, bồi thường thiệt hại của người lao động. Nếu số tiền bồi thường thiệt hại quá lớn, người lao động không thể trả nổi, dù có thực hiện hết hợp đồng lao động hay bị chấm dứt hợp đồng ngay. Ví dụ: Người lao động có gia đình một vợ và 04 đứa con, người vợ có công việc không ổn định, các con đều đang ở tuổi đi học, người lao động không có nhiều tài sản và phải đi thuê nhà, lương làm việc thấp nên không có khả năng tri trả khoản bồi thường quá lớn, thì ngay cả khi người sử dụng lao động khấu trừ 30% tiền lương của người lao động thì đến hết hạn hợp đồng người này cũng không trả xong, mà bồi thường thiệt hại một lần thì người lao động không có khả năng. Vì vậy, người sử dụng lao động phải cân nhắc đến vấn đề này khi quyết định mức bồi thường thiệt hại và mức khấu trừ lương (nếu tiến hành khấu trừ lương người lao động để bồi thường thiệt hại) nhằm đảm người lao động có thể trả bồi thường thiệt hại đồng thời vẫn có thể dùng thu nhập từ tiền lương phục vụ cho sinh hoạt cá nhân và gia đình.

Như vậy, các căn cứ để xử lý bồi thường thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại được Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 quy định tương đối rõ ràng, thể hiện sự công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi cho người lao động ngay cả khi người lao động phải thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người lao động.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư