Chấm dứt hợp đồng trong trường hợp người lao động là người giúp việc trong gia đình như thế nào?

Thứ ba, 27/06/2023, 15:40:59 (GMT+7)

Bài viết này giải thích về chấm dứt hợp đồng trong trường hợp người lao động là người giúp việc trong gia đình

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, giúp việc gia đình là công việc xuất hiện từ rất sớm và phát triển nhanh chóng trong những thập kỉ gần đây. Do sự phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời do yêu cầu chuyên môn hoá công việc ngày càng cao, nhiều gia đình có điều kiện về kinh tế nhưng bận rộn với công việc xã hội nên ít có thời gian để làm các công việc gia đình. Bởi vậy, nhu cầu sử dụng lao động giúp việc gia đình gia tăng mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Vậy chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc trong gia đình được quy định như thế nào trong pháp luật lao động? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

-  Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 ( Bộ luật lao động 2019)

- Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Khái niệm người lao động là người giúp việc trong gia đình

Theo Khoản 1 Điều 161 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động là người giúp việc trong gia đình được định nghĩa như sau:

“1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.”

Định nghĩa này đã đưa ra cách hiểu chung thống nhất về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam, là người có đủ năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động, thiết lập quan hệ lao động với một hoặc nhiều hộ gia đình để làm thường xuyên, liên tục các công việc gia đình như nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ... Đồng thời định nghĩa còn khẳng định các công việc trong hộ gia đình nhưng liên quan đến hoạt động thương mại thì không phải công việc giúp việc gia đình. Trường hợp người làm công việc giúp việc gia đình theo hình thức khoán việc thì không thuộc đối tượng áp dụng quan hệ lao động theo quy định của Bộ luật Lao động mà áp dụng theo quy định của pháp luật khác.

Đặc điểm của lao động giúp việc gia đình

Do tính chất công việc gia đình cũng như điều kiện lao động của lao động giúp việc gia đình khác với lao động khác nên lao động giúp việc gia đình có một số đặc điểm riêng sau đây:

-Thứ nhất, lao động giúp việc gia đình thực hiện thường xuyên các công việc trong gia đình.

 Đây được coi là đặc điểm quan trọng nhất để nhận diện lao động giúp việc gia đình. Bởi công việc của lao động giúp việc gia đình có nét đặc trưng khác với công việc của người lao động khác. Đó không phải là một công việc được xác định cụ thể mà là một chuỗi các công việc nghề khác nhau, được lặp đi lặp lại mỗi ngày (nấu ăn, trông trẻ, lau dọn nhà cửa, giặt giũ quần áo...). Các công việc này chủ yếu sử dụng cơ bắp, đơn giản, có thể không cần nhiều sức khỏe, nhưng đòi hỏi người lao động phải có kĩ năng và sự kiến trì.

- Thứ hai, lao động giúp việc gia đình làm việc trong môi trường khép kín, đơn lẻ.

Với những đặc thù của công việc giúp việc gia đình nên số lượng lao động giúp việc gia đình thường ít, mang tính đơn lẻ và làm việc trong phạm vi một gia đình hoặc một số hộ gia đình. Thời gian để thực hiện công việc không cố định, thường kéo dài và diễn ra gần như cả ngày ở trong nhà nên hầu như lao động giúp việc gia đình ít có sự giao lưu với bên ngoài và không được tham gia các tổ chức, đoàn thể. Vì thế, bản thân người lao động giúp việc dễ phải đối mặt với các nguy cơ như bị mắng chửi, đánh đập, đe dọa, bị lạm dụng sức lao động, lạm dụng tình dục... từ chính các thành viên trong hộ gia đình. Đồng thời, nguy cơ không được chủ sử dụng lao động thực hiện đúng thỏa thuận ban đầu về công việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương... và bảo đảm các quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là rất cao.

- Thứ ba, lao động giúp việc gia đình chủ yếu là lao động nữ và có trình độ học vấn thấp.

Các kết quả nghiên cứu về lao động giúp việc gia đình trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều có chung nhận định: lao động giúp việc gia đình chủ yếu là nữ giới. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất công việc giúp việc gia đình. Bởi hầu hết các công việc như nội trợ, trông trẻ, chăm sóc người già... đều là các công việc có tính giản đơn, không cần qua đào tạo vẫn có thể làm được. Hơn nữa, các công việc này chủ yếu đều cần sự kiện trì, khéo léo nên hầu hết lao động giúp việc gia đình là phụ nữ.

Phân loại lao động giúp việc gia đình

Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại lao động giúp việc gia đình.

Căn cứ vào thời gian giúp việc gia đình

Căn cứ vào thời gian giúp việc gia đình, có thể chia lao động giúp việc gia đình thành hai loại: lao động giúp việc gia đình trọn thời gian và lao động giúp việc gia đình không trọn thời gian.

- Lao động giúp việc gia đình trọn thời gian Là lao động giúp việc gia đình có thời gian làm việc đầy đủ (full time) theo thời giờ làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật lao động và được các bên thoả thuận trong hợp đồng lao động. Do tính chất của công việc giúp việc gia đình nên lao động giúp việc gia đình làm trọn thời gian cũng khác so với những loại lao động khác. Đối với các loại lao động khác, làm việc trọn thời gian sẽ là làm việc tối đa 8 giờ/ngày, 48 giờ/tuần, nhưng đối với người lao động giúp việc gia đình, làm việc trọn thời gian khó xác định cụ thể bởi trong thời gian làm việc, lao động giúp việc gia đình có thể vừa làm việc vừa được nghỉ ngơi nhưng cũng có khi phải làm việc một cách bất ca theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Vì thế, khái niệm “trọn thời gian” được hiểu đối với loại lao động giúp việc gia đình này cũng chỉ có tính chất tương đối.

 - Lao động giúp việc gia đình không trọn thời gian: Là lao động giúp việc gia đình có thời gian làm việc ngắn hơn (parttime) so với thời gian làm việc bình thường theo ngày làm việc hoặc theo tuần làm việc được quy định trong pháp luật lao động. Theo đó, khi giao kết hợp đồng lao động, lao động giúp việc gia đình thoả thuận với người sử dụng lao động về số lượng thời gian làm việc cụ thể trong ngày, trong tuần. Tương ứng với khoảng thời gian làm việc đó, các bên thoả thuận mức tiền lương, các quyền lợi và nghĩa vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

anh-dai-dien

Căn cứ vào nơi sinh sống của lao động giúp việc gia đình

Căn cứ vào nơi sinh sống của lao động giúp việc gia đình, có thể chia lao động giúp việc gia đình thành hai loại: lao động giúp việc gia đình sống tại gia đình người sử dụng lao động và lao động giúp việc gia đình không sống tại gia đình người sử dụng lao động.

- Lao động giúp việc gia đình sống tại gia đình người sử dụng lao động Là lao động giúp việc gia đình sống và sinh hoạt cùng với gia đình người sử dụng lao động. Khi sống tại gia đình người sử dụng lao động, lao động giúp việc gia đình được bố trí chỗ ăn ở sạch sẽ hợp vệ sinh theo thoả thuận trong hợp đồng lao động.

- Lao động giúp việc gia đình không sống tại gia đình người sử dụng lao động Là loại lao động giúp việc gia đình tự lo nơi ở, đến làm việc theo thời gian thoả thuận trong hợp đồng lao động. Đối với trường hợp người lao động không sống tại nhà người sử dụng lao động, người lao động sẽ chủ động trong công việc, thời gian thoải mái hơn mà người sử dụng lao động cũng không phải bảo đảm ăn, ở cũng như một số quyền lợi khác.

Khái niệm hợp đồng lao động giúp việc gia đình

Hợp đồng lao động là hình thức pháp lí chủ yếu xác lập mối quan hệ lao động giữa lao động giúp việc gia đình và người sử dụng lao động. Do đặc điểm của lao động giúp việc gia đình nên pháp luật không áp dụng hợp đồng lao động thông thưởng như đối với lao động khác mà quy định riêng hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình nhằm tạo khung pháp lí bảo đảm quyền lợi cho loại lao động này.

Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có văn bản pháp lí nào đưa ra định nghĩa về hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình. Vì thể, có thể hiểu và đưa ra khái niệm này trên cơ sở khái niệm hợp đồng lao động nói chung và các quy định về hợp đồng lao động để với lao động giúp việc gia đình nói riêng. Theo đó, hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình là văn bản thoả thuận giữa lao động giúp việc gia đình với người sử dụng lao động trong một hộ hoặc nhiều hộ gia đình về công việc giúp việc gia đình, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Đặc điểm của hợp đồng lao động giúp việc gia đình

- Thứ nhất, hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình có đối tượng là chuỗi các công việc trong gia đình. Cũng giống đối tượng của hợp đồng lao động nói chung, công việc giúp việc gia đình phải hợp pháp. Tuy nhiên, khác với đối tượng của hợp đồng lao động thông thường, hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình có đối tượng là một chuỗi công việc khác nhau được thực hiện thường xuyên, liên tục và trong phạm vi hộ gia đình, nhằm phục vụ sinh hoạt cho các thành viên trong gia đình. Những công việc theo dịp, không mang tính chất thường xuyên thì không phải công việc trong hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình.

- Thứ hai, hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình được thoả thuận trên cơ sở quy định của pháp luật lao động. Do lao động giúp việc gia đình cũng như những người lao động khác nên các nội dung trong hợp đồng lao động phải được thoả thuận trên cơ sở quy định của pháp luật lao động. Theo đó, hợp đồng lao động được thoả thuận trong khung quy định: tối thiểu về quyền lợi, tối đa về nghĩa vụ và khuyến khích những thoả thuận có lợi hơn về quyền lợi so với quy định của pháp luật.

- Thứ ba, hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình do lao động giúp việc gia đình trực tiếp thực hiện liên tục trong khoảng thời gian xác định hoặc không xác định thời hạn. hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình do chính người lao động bằng hành vi lao động của mình, trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ lao động và không được chuyển giao nghĩa vụ lao động của mình cho người khác nếu không được người sử dụng lao động đồng ý.

Chấm dứt hợp đồng lao động

Nhằm tạo cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích của các bên cũng như bảo đảm trật tự xã hội chung, pháp luật quy định cụ thể các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Việc thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động là người giúp việc trong gia đình và người sử dụng lao động được thực hiện tương tự như các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khác. Tuy nhiên, do đây là 01 ngành lao động đặc biệt nên có một số sự khác biệt:

Thời giao thông báo cho bên còn lại khi đơn phương chấm dứt hợp đồng: Theo Điểm d Khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo cho bên còn lại trước ít nhất 15 ngày, trừ một số trường hợp không cần báo trước:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần thông báo cho các lý do sau:

- Không bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng do gặp vấn đề khách quan, bất khả kháng.

- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp bất khả kháng, người sử dụng lao động đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không thể trả lương đúng hạn.

- Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động

- Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc

- Người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở y tế khám chữa bệnh có thẩm quyền

- Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng hoặc ký kết hợp đồng cho người lao động cao tuổi

- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực, trong đó có các thông tin quan trọng về điều kiện ăn, ở của người lao động tại nơi làm việc là hộ gia đình, các điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cần có của người lao động.

Đây hầu hết là các trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điểm d1 Khoản 1 Điều 89 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ đều giống với quy định vè quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động tại Điều 35 Bộ luật lao động số số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019. Tuy nhiên, riêng vấn đề thông tin cung cấp cho người lao động được bổ sung nên phạm vi cung cấp thông tin của người sử dụng lao động được mở rộng. Nếu người lao động không cung cấp đủ thông tin thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không báo trước.

Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần thông báo cho các lý do sau:

- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng

- Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng kể từ 05 ngày liên tục trở lên

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng giữa người lao động là người giúp việc trong gia đình và người sử dụng lao động trở thành đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật cũng tương tự các trường hợp khác được quy định trong Bộ luật lao động năm 2019. Tuy nhiên, đối với thời hạn thông báo và đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần báo với bên còn lại thì phải trái với các quy định trên thì mới được coi là trái pháp luật. Ngoài ra, trường hợp người lao động vi phạm thời hạn thông báo thì phải trả cho người lao động 01 khoản tiền lương tương ứng với tiền lương theo hợp đồng trong những ngày không báo trước.

Chế độ trợ cấp thôi việc, hoàn trả cho bên còn lại khi chấm dứt hợp đồng lao động

Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của pháp luật tại Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 Điều 34 của Bộ luật Lao động năm 2019 và các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng không thông báo cho bên còn lại được giải thích ở trên, thì người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc.

Ngoài ra, khi chấm dứt hợp đồng lao động, các bên phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.

Đồng thời người lao động có nghĩa vụ bàn giao tài sản, công việc cho người sử dụng lao động. Tương ứng với người lao động, người sử dụng lao động cũng bàn giao tài sản và thanh toán các khoản nợ nếu có. Đồng thời người sử dụng lao động phải đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nhất định đối với người lao động và có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với có quan có thẩm quyền.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư