Chế độ cho hòa giải viên lao động được quy định như thế nào?

Thứ sáu, 16/06/2023, 15:37:54 (GMT+7)

Bài viết giải thích về chế độ cho hòa giải viên lao động

Hòa giải tranh chấp lao động là một phương thức giải quyết tranh chấp lao động giữa các chủ thể có tranh chấp thông qua bên thứ ba là hòa giải viên lao động. Vậy hòa giải viên lao động là ai? Pháp luật hiện hành quy định thế nào về chế độ đối với hòa giải viên lao động? Hãy cùng Luật Hoàng Anh tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (Bộ Luật lao động 2019);

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Tranh chấp lao động là gì?

Trên cơ sở của quy định của các Bộ Luật lao động trước đây, Bộ Luật lao động 2019 đã đưa ra định nghĩa về tranh chấp lao động như sau:

 Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Nội hàm định nghĩa tranh chấp lao động theo Bộ Luật Lao động 2019 được mở rộng so với trước đây. Theo đó, tranh chấp lao động không chỉ là tranh chấp phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động trong quá trình thuê mướn, sử dụng lao động mà còn là những tranh chấp phát sinh từ một số quan hệ liên quan đến quan hệ lao động như quan hệ về cho thuê lại lao động, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bồi thường thietj hại giữa người lao động với doanh nghiệp....Ngoài ra, Bộ Luật lao động 2019 cũng thừa nhận tranh chấp phát sinh giữa các tổ chức người đại diện lao động, tranh chấp giữa một/nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một/nhiều tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tranh chấp lao động.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Theo Điều 180 Bộ luật lao động 2019, có 05 nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động:

Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động

Các bên tham gia giải quyết tranh chấp lao động vẫn có thể tự thương lượng với nhau trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Nếu cơ chế tự thương lượng đạt hiệu quả thì không cần đến hoạt động giải quyết tranh chấp lao động của hòa giải viên, hội đồng trọng tài và tòa án nhân dân nữa. Các bên không phải tốn nhiều chi phí mà vẫn đạt được ở mức tối thiểu mong muốn của mình. Quyền tự định đoạt thông qua thương lượng này không chỉ thể hiện trong quá trình các bên giải quyết tranh chấp lao động mà còn cả trước khi các bên khiến vấn đề chung thành tranh chấp lao động. Nhà nước tạo điều kiện cho các bên tự quyết các vấn đề của mình nếu không có dấu hiệu vi phạm pháp luật, do đó, trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, dù là ở giai đoạn nào trừ khi đã có phán quyết của tòa án, hội đồng trọng tài lao động, chỉ cần các bên tự thương lượng thỏa thuận được kết quả thì coi như tranh chấp được giải quyết.

Thứ hai, coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật

Việc giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải luôn được ưu tiên hơn so với thông qua trọng tài hay tòa án nhân dân, do trên thực tế biện pháp giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải vẫn dựa trên thỏa thuận, thương lượng giữa các bên dưới sự thúc đẩy của hòa giải viên. Ngoài ra, giải quyết tranh chấp lao động thông qua tòa án nhân dân tốn nhiều chi phí cũng như thời gian của các bên tranh chấp hơn so với hòa giải hay trọng tài. Các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua 02 phương thức này phải tôn trọng kết quả giải quyết tranh chấp, đồng thời kết quả này phải đảm bảo lợi ích của hai bên tranh chấp, không trái với lợi ích chung của xã hội và pháp luật.

Thứ ba, công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật

Các bên cùng tham gia giải quyết tranh chấp lao động theo một trình tự nhất định theo quy định của pháp luật. Trong suốt quá trình này, các chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp cũng như các chủ thể có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động phải đảm bảo công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật. Công khai, minh bạch ở đây là công khai, minh bạch toàn bộ chứng cứ, các văn bản liên quan, quan điểm của các bên. Hoạt động giải quyết tranh chấp cũng phải được thực hiện một cách khách quan và kịp thời, do đó pháp luật lao động có quy định về thời hiệu để giải quyết tranh chấp lao động. Tranh chấp lao động phải được giải quyết theo quy trình nhất quán, đúng pháp luật, các bên tham gia phải đảm bảo tôn trọng các quyết định của hội đồng trọng tài lao động, tòa án nhân dân.

Thứ tư, bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động

Sự tham gia của đại diện ở đây có thể là sự tham gia của người đại diện cho tổ chức đại diện tổ chức người lao động, hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động, người đại diện cho tổ chức đại diện người sử dụng lao động. Đại diện các bên phải tham gia vào các hoạt động giải quyết tranh chấp lao động, từ các phiên họp hòa giải đến các hoạt động giải quyết của hội đồng trọng tài lao động và tòa án nhân dân. Điều này đảm bảo các bên có cơ hội bằng nhau trong giải quyết tranh chấp cũng như thể hiện sự tôn trọng đối với các bên còn lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động.

Thứ năm, việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động khi có yêu cầu của bên tranh chấp, nhưng yêu cầu phải trong thời hiệu quy định. Quá thời hiệu mà pháp luật quy định thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không thực hiện giải quyết tranh chấp cho các bên. Theo nguyên tắc này, việc giải quyết tranh chấp lao động qua cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chỉ được tiến hành khi:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đó có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lao động (hòa giải viên, hội đồng trọng tài, tòa án nhân dân)

- Có yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền (được các bên tranh chấp đồng ý).

Như vậy, Bộ Luật lao động 2019 có các quy định đầy đủ hơn về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động so với Bộ luật lao động cũ (04 nguyên tắc), đồng thời thể hiện định hướng của Nhà nước cho các bên có phạm vi tự giải quyết tranh chấp lớn hơn so với trước kia.

Các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động

Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019, hệ thống giải quyết tranh chấp lao động hiện nay ở nước ta bao gồm:

(i) Hòa giải viên lao động;

(ii) Hội đồng trọng tài lao động

(iii) Tòa án nhân dân.

Trong đó, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, vận hành 02 thiết chế là hòa giải viên lao động và trọng tài lao động. Hòa giải viên lao động và trọng tài lao động là thiết chế cơ bản và thông lệ chung của quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp lao động, góp phần hỗ trợ hiệu quả việc phát triển quan hệ lao động lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Phần tiếp theo của bài viết Luật Hoàng Anh sẽ phân tích một số quy định hiện hành liên quan đến hòa giải viên lao động.

Hòa giải viên lao động là gì?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 184 Bộ luật lao động 2019:

Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.”

Dựa vào quy định trên có thể thấy: 

- Hòa giải viên lao động là người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, được hưởng một mức tiền bồi dưỡng cho vị trí này, được hưởng chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức, viên chức,… Như vậy, công việc của hòa giải viên được coi là công việc của người có thẩm quyền phía Nhà nước, nêng hòa giải viên được bổ nhiệm, hưởng một số quyền lợi từ phía cơ quan Nhà nước.

- Công việc của hòa giải viên là giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Hòa giải viên tham gia giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề với tư cách là người đứng giữa các bên phân giải, hỗ trợ để các bên đưa ra hướng giải quyết một cách dân chủ và tự nguyện.

Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động

Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động là các tiêu chuẩn cơ bản để một người có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm vào vị trí hòa giải viên, có thể nói đây là tiêu chí cần nhưng chưa phải là đủ với một cá nhân muốn trở thành hòa giải viên. Điều 92 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định có 03 tiêu chuẩn hòa giải viên cơ bản như sau:

Thứ nhất, là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.

Do hòa giải viên lao động do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, làm công việc theo tiêu chuẩn và chế độ của Nhà nước, nên hòa giải viên phải là công dân Việt Nam (tức có quốc tịch Việt Nam). Đồng thời, người này cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện công việc mang tính chất đặc thù và đòi hỏi sự nhanh nhẹn, khéo léo, trình độ cao, không phải là công việc mang tính thể chất hay đơn giản.

Thứ hai, có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động

Hòa giải viên lao động là công việc có tính chất phức tạp, đòi hỏi người làm việc ở vị trí này phải có hiểu biết sâu rộng không chỉ về kiến thức pháp luật lao động mà còn cả kiến thức thực tế trong vấn đề lao động. Do vậy, hòa giải viên lao động phải có trình độ học vấn cao (đại học trở lên) và đã thực hiện nhuần nhuyễn các công việc liên quan đến quan hệ lao động (ít nhất 03 năm làm việc tgrong lĩnh vực lao động)

Thứ ba, không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích

Hòa giải viên lao động là người giải quyết tranh chấp về lao động và được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện công việc một cách thường xuyên liên tục kể từ khi được bổ nhiệm. Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì hòa giải viên lao động không thể thực hiện công việc của mình khi có yêu cầu. Ngoài ra, những người bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích thì không có uy tín cũng không có đủ tư cách để trở thành người hướng dẫn cho các bên hướng đến thỏa thuận thực hiện đúng pháp luật.

Chế độ cho hòa giải viên lao động được quy định như thế nào?

Hưởng tiền bồi dưỡng

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 96 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ:

“a) Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ).”

Mà theo Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ, 04 vùng tương ứng với 04 mức lương tối thiểu vùng khác nhau là:

- Vùng I: 4.420.000 Việt Nam Đồng/tháng

- Vùng II: 3.920.000 Việt Nam Đồng/tháng

- Vùng III: 3.430.000 Việt Nam Đồng/tháng

- Vùng IV: 3.070.000 Việt Nam Đồng/tháng

Theo đó, bình quân tiền lương tối thiểu các vùng đối với người lao động là 3.710.000 Việt Nam Đồng/tháng.

Suy ra, số tiền tối thiểu trọng tài viên được hưởng số tiền bồi dưỡng cho 01 ngày thực tế nghiên cứu hồ sơ, thu thập chứng cứ và tiến hành cuộc họp là 5% của 3.710.000 (Việt Nam Đồng), tức 185.500 Việt Nam Đồng.

Tuy nhiên, đây là số tiền tối thiểu mà hòa giải viên lao động có thể nhận được cho 01 ngày thực hiện nhiệm vụ, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức bồi dưỡng cao hơn so với mức bồi dưỡng 185.500 Việt Nam Đồng.

Hưởng chế độ công tác phí

Theo Điểm c Khoản 1 Điều 96 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, hòa giải viên lao động được hưởng chế độ công tác phí trong thời gian thực hiện nhiệm vụ. Nhiệm vụ của hòa giải viên là tham gia hòa giải tranh chấp về lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động. Thời gian hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ là thời gian trực tiếp tham gia vào hoạt động giải quyết tranh chấp lao động, hợp đồng đào tạo nghề. Trong thời gian này hòa giải viên lao động được hưởng chế độ công tác phí.

Công tác phí ở đây trọng tài viên được hưởng, theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính bao gồm chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có). Có thể nói đây hầu hết là các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, và có thể không phát sinh trong các trường hợp cụ thể, nên nếu trọng tài viên không thuộc các trường hợp này thì không được hưởng công tác phí.

Được bố trí thời gian thích hợp để thực hiện nhiệm vụ

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 96 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, hòa giải viên được cơ quan, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để thực hiện nhiệm vụ hòa giải viên.

Hòa giải viên lao động không phải là một công việc chuyên trách, do hòa giải viên thực hiện nhiệm vụ theo trường hợp tranh chấp cụ thể, mà các tranh chấp lao động cụ thể này không phát sinh liên tục. Nếu chỉ làm công việc của hòa giải viên, một người chỉ được hưởng tiền bồi dưỡng và công tác phí trong thời gian thực hiện nhiệm vụ, đây không phải tiền lương và các khoản tiền này không phát sinh một cách thường xuyên, liên tục, nên hoàn toàn không đủ thu nhập để trang trải cuộc sống.

Như vậy, một người có thể vừa là hòa giải viên lao động, vừa thực hiện công việc tại một cơ quan, tổ chức khác, nhưng phải đảm bảo tính chất công bằng, vô tư trong thực hiện nhiệm vụ hòa giải viên.

Đồng thời, các cơ quan, tổ chức này khi có người làm việc là hòa giải viên cũng phải tạo điều kiện để người này có thể thực hiện 02 công việc, 02 nhiệm vụ một cách hợp lý, có hiệu quả, không được chèn ép hòa giải viên phải thực hiện công việc tại cơ sở nếu hòa giải viên đang trong thời gian thực hiện nhiệm vụ hòa giải viên.

Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn

Theo Điểm d Khoản 1 Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, hòa giải viên lao động được tham gia các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao tình độ chuyên môn về giải quyết tranh chấp để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Các hoạt động nâng cao trình độ này được tổ chức bởi các cơ quan chuyên môn về lao động như Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, thậm chí cả Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Các hoạt động này không chỉ có ý nghĩa quan trọng khi hòa giải viên lao động đang trong nhiệm kỳ hoạt động và cả khi đã hết nhiệm kỳ hoạt động. Sau nhiệm kỳ này, hòa giải viên vẫn tham gia các hoạt động liên quan đến lao động thông qua công việc của mình. Các kỹ năng được trau dồi, rèn luyện trong quá trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ vẫn có giá trị đối với các công việc này.

Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua

Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, hòa giải viên được khen thưởng về thành tích trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định về quy chế dành cho hòa giải viên. Nghĩa là nếu trọng tài viên thực hiện các nhiệm vụ của mình tốt, xuất sắc, được đánh giá theo quy chế cũng như được nhận định tương tự từ các chủ thể có thẩm quyền thì được khen thưởng, nhưng khen thưởng ở đây là khen thưởng thành tích, không phải thưởng (tức bằng tiền mặt, hiện vật).

Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật

Ngoài các chế độ trên, hòa giải viên lao động còn được hưởng một số chế độ như: Được bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để hòa giải viên lao động làm việc bởi cơ quan cử hòa giải viên (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội).

Thêm vào đó, Sở Lao động – Thương binh và xã hội có thể đề nghị lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để hòa giải viên lao động được hưởng một số chế độ khác.

Dựa vào các quy định của pháp luật, có thể thấy hòa giải viên lao động cũng có một số chế độ tương đối giống với chế độ cho trọng tài viên lao động. Tuy nhiên, do hòa giải viên hầu hết hoạt động độc lập và không có chức vụ riêng (như thư ký, Chủ tịch Hội đồng) như trọng tài viên lao động nên các chế độ dành cho hòa giải viên lao động là chế độ chung mà tất cả các hòa giải viên lao động được hưởng, không có bộ phận nào được hưởng nhiều hơn hay ít hơn.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư