Chat với luật sư Tư vấn miễn phí ngay

Dịch vụ luật sư

Chế độ cho người lao động liên quan đến nghỉ hằng năm như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:01 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Người lao động được nghỉ hằng năm trong số ngày quy định của pháp luật. Ngày nghỉ hằng năm là một trong các khoảng thời gian nghỉ quan trọng đối với người lao động không chỉ bởi thời gian được nghỉ dài mà còn bởi chế độ cho người lao động liên quan đến ngày nghỉ hằng năm. Vậy chế độ cho người lao động liên quan đến nghỉ hằng năm như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

I. Hưởng tiền lương liên quan đến nghỉ hằng năm

Các ngày nghỉ hằng năm là ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động. Khi người lao động nghỉ hằng năm trong số thời gian mà pháp luật cho phép (Tham khảo: Các trường hợp nghỉ hằng năm được quy định như thế nào trong pháp luật về lao động?) thì người lao động vẫn được hưởng lương như các ngày làm việc thông thường. Vì điều này, Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 có quy định về 02 trường hợp hưởng lương đặc biệt hơn so với các trường hợp nghỉ hằng năm bình thường như sau:

Trường hợp 1: Người lao động thôi việc, bị mất việc mà chưa nghỉ hằng năm, hoặc nghỉ chưa đủ số ngày nghỉ hằng năm

Theo Khoản 3 Điều 113 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Đây là trường hợp người lao động chưa nghỉ đủ số thời gian mà pháp luật quy định về nghỉ hằng năm trong trường hợp của mình hoặc chấm dứt quan hệ lao động một cách bất ngờ khi chưa nghỉ đủ số thời gian mà mình được nghỉ. Vì ngày nghỉ hằng năm là ngày nghỉ có hưởng lương, vì vậy khi người lao động không nghỉ đủ số ngày này thì vẫn được hưởng lương như khi đi làm. Đối với trường hợp người lao động thôi việc, bị mất việc làm, trong quá trình làm việc, họ được chọn thời gian nghỉ hằng năm, nhưng họ đã không nghỉ, việc trả lương vào những ngày không nghỉ nhằm đảm bảo quyền lợi vốn có của những người này.

Về số tiền lương mà người lao động được hưởng trong trường hợp này. Đối với người chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ hằng năm, họ được hưởng lương như thời gian làm việc bình thường. Đối với người thôi việc, bị mất việc, Khoản 3 Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ:

3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Theo đó, số tiền lương cho các ngày chưa nghỉ của người lao động thôi việc, bị mất được tính theo tiền lương theo hợp đồng lao động tháng liền kề trước đó. Ví dụ: Tháng trước khi người lao động thôi việc, tiền lương trung bình mỗi ngày của người lao động là 100.000 Việt Nam Đồng. Tháng này người lao động thôi việc mà chưa nghỉ hết 09 ngày tên tổng số 12 ngày nghỉ hằng năm. Vậy người lao động được hưởng 900.000 Việt Nam Đồng cho những ngày chưa nghỉ.

Trường hợp 2: Tạm ứng lương cho người lao động nghỉ hằng năm

Theo Khoản 5 Điều 113 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

Mà theo Khoản 3 Điều 101 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Trường hợp này là khi người lao động nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ thanh toán lương, người lao động được tạm ứng số tiền lương ít nhất bằng số tiền lương mà người lao động được hưởng vào ngày nghỉ hằng năm (bằng với tiền lương người lao động trong ngày làm việc bình thường).

II. Thời gian nghỉ đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm, hưởng chi phí tàu, xe

1. Thời gian nghỉ đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm

Theo Khoản 6 Điều 113 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Người lao động sử dụng ngày nghỉ hằng năm của mình cho các hoạt động cá nhân, chủ yếu là đi xa và cần thiết, di chuyển bằng các phương tiện đường bộ (xe ô tô, xe gắn máy,…), đường sắt (tàu hỏa), đường thủy (thuyền, phà). Thời gian di chuyển của các phương tiện này có thể dài. Nếu cả đi cả về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở lên thì được coi thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng ngày và chỉ được tính cho 01 lần trong năm. Hai bên tiến hành thỏa thuận về tiền lương cho thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ, tức là thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ vẫn được tính tiền lương.

2. Hưởng tiền tàu, xe

Theo Khoản 1 Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ:

1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc người sử dụng lao động trả tiền tàu xe cho người lao động cũng như trả lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm. Quy định này cũng cho thấy người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc không trả tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi lại.

Như vậy, pháp luật về lao động quy định khá rõ về chế độ cho người lao động liên quan đến ngày nghỉ hằng năm, đảm bảo các quyền lợi cho người lao động liên quan đến ngày nghỉ hằng năm.

Luật Hoàng Anh

 

Cùng chuyên mục
Cấp giấy phép lao động qua mạng điện tử được quy định như thế nào? Hồ sơ xin cấp giấy phép lao động gồm những gì? Vi phạm hành chính của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và một số đối tượng liên quan khác xử lý như thế nào ? Vi phạm hành chính của doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài xử lý như thế nào ? Vi phạm hành chính của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng xử lý như thế nào ? (P1) Vi phạm hành chính của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng xử lý như thế nào ? (P2) Vi phạm hành chính các quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài xử lý như thế nào ? Vi phạm hành chính các quy định về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài xử lý như thế nào ? Trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc tổ chức thực hiện cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào ?(P2) Trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc tổ chức thực hiện cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào ?(P1) Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước là gì ? Quy định về việc ký quỹ của người lao động với đơn vị sự nghiệp ? Quản lý Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào ? Giải quyết tranh chấp giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào ? Chương trình, nội dung, thời lượng giáo dục định hướng cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ? Thời hạn và các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài như thế nào ? Quy định về việc bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho người lao động ? Nội dung, mẫu hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ? Nội dung của Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ? Hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là gì ?

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

> 2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

> 2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

> 8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

> 10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

> 10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

> 15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

> 20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

> 20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

> 30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

> 300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

> 500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

> 700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

> 2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

> 3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về Luật Hoàng Anh - Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư