Chế độ cho người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi như thế nào?

Thứ năm, 29/06/2023, 09:50:14 (GMT+7)

Bài viết này giải thích về chế độ nghỉ, tiền lương cho người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, pháp luật có quy định về chế độ đặc biệt cho người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Chế độ đó như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (Bộ Luật lao động 2019);

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

- Nghị định số 12/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17 tháng 01 năm 2022 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Lao động nữ là gì?

Lao động nữ là một trong các loại lao động đặc thù hiện nay. Lao động nữ được hiểu là người lao động có giới tính nữ, từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. Đối tượng lao động nữ có các đặc điểm riêng như:

Thứ nhất, thông thường lao động nữ có sức khỏe yếu hơn so với lao động nam. Lao động nữ là người lao động có đặc điểm sinh học nữ, cấu tạo thể chất yếu hơn so với lao động nam về cơ bắp, sức bền,...Vì vậy những công việc đòi hỏi hao phí sức lao động với cường độ cao, nặng nhọc, môi trường độc hại, nguyên hiểm lao động nữ thường khó đáp ứng được yêu cầu so với lao động nam.

Thứ hai, lao động nữ phải đảm nhiệm thiên chức làm mẹ và làm vợ. Song song với nghĩa vụ lao động cống hiến cho xã hội, lao động nữ còn phải gánh vác, chăm sóc cho gia đình. Bởi vậy họ cần có sự bố trí về thời gian phù hợp. Lao động nữ cũng cần thời gian cho việc sinh đẻ và nuôi dạy con bởi vậy mà họ thường phải chịu áp lực trong cơ hội tuyển dụng và sử dụng lao động cũng như việc phát triển và nâng cao năng lực.

Thứ ba, lao động nữ chịu ảnh hưởng về sự bất bình đằng giới trong lao động. Hiện nay vẫn tồn tại tình trạng trọng nam khinh nữ, người phụ nữ phải đối mặt với sự ngược đãi, hạn chế về học tập, phát triển bản thân.

Theo đó, đối với các đặc điểm này, lao động nữ nói chung hay lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi nói riêng cần sự điều chinh của quy định pháp luật nhằm thực hiện quyền bình đẳng trong lao động, từ đó phát huy được nguồn lực lao động tiềm năng này.

Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được từ chối làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa

Tại điểm b khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

Như vậy, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được quyền từ chối làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

Lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút 

Theo Điểm a Khoản 4 Điều 80 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định:

Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động

Dựa theo quy định trên:

- Người lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền nghỉ mỗi ngày 60 phút, tức 02 giờ. Người lao động nữ được nghỉ liên tục mỗi ngày như vậy cho đến khi con của người lao động đủ 12 tháng tuổi. Thời gian nghỉ này có thể không liên tục tùy theo thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Đồng thời, hai bên cũng có thể thỏa thuận về thời gian nghỉ phù hợp với công việc, điều kiện làm việc cũng như tình trạng sức khỏe của lao động nữ.

- Mục đích của thời gian nghỉ giữa giờ này là để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian dưới 12 tháng tuổi trẻ cần bú sữa mẹ, do đó, người mẹ luôn phải dành thời gian trong ngày để cho con bú. Tuy nhiên, ngoài nguyên nhân cho con bú, người lao động mới mang thai, sinh con có sức khỏe yếu, cộng thêm cả việc phải cho con bú, chăm trẻ em dưới 12 tháng tuổi, nên cần thời gian nghỉ ngơi khi làm việc. Do đó mới phát sinh ra thời gian nghỉ cho người lao động nữ đang trong quá trình nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Cũng vì vậy, chế độ này chỉ áp dụng cho người lao động nữ trực tiếp sinh con hoặc sinh con hộ, vì những người này mới có thể cho con bú, đồng thời bị hao tổn sức khỏe sau khi sinh.

Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 80 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, người lao động nuôi con dưới 12 tháng tuổi vẫn được hưởng tiền lương trong quá trình nghỉ 60 phút cho con bú, nghỉ ngơi. Tuy nhiên, nếu người lao động không nghỉ trong quãng thời gian này thì người lao động có thể hưởng thêm một khoản tiền khác. Theo Điểm c Khoản 4 Điều 80 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định:

Trường hợp lao động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ.

Ví dụ: Người lao động nữ A có thời gian nghỉ cho con bú trong 22 ngày làm việc trong tháng, mỗi ngày 60 phút. Tổng 01 tháng người lao động này được nghỉ 1320 phút, tức 22 giờ. Lương 01 ngày làm việc 08 giờ của người lao động là 400.000 Việt Nam Đồng. Suy ra số tiền người lao động có thể nhận thêm cho thời gian được nghỉ cho con bú mà không nghỉ là 1.100.000 Việt Nam Đồng. Một tháng người lao động nhận được mức lương là 10.400.000 Việt Nam Đồng cùng với khoản tiền 150.000 Việt Nam Đồng, tổng là 11.500.000 Việt Nam Đồng.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nữ làm việc nhưng vẫn đảm bảo khả năng chăm sóc con nhỏ, khoản 5 Điều 80 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định:

5. Khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.

6. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ nuôi con từ 12 tháng tuổi trở lên vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc. Thời gian nghỉ để vắt, trữ sữa mẹ do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt sữa, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện lao động thực tế. Tuy nhiên trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều doanh nghiệp nữ, cụ thể là sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc. Người lao động nữ được nhà nước khuyến khích làm việc nhưng vẫn đảm bảo tình trạng sức khỏe cũng như khả năng chăm sóc con nhỏ.

Lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Theo khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo đó, các hình thức kỷ luật lao động sẽ được thực hiện sau khi người lao động hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 

Lao động nữ không bị chấm dứt hợp đồng vì lí do nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Căn cứ theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật

Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, pháp luật nghiêm cấm người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ với lý do nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Quy định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với lao động nữ.

Bên cạnh đó, trong trường hợp hết hạn hợp đồng trong thời gian lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi cũng được ưu tiên để giao kết hợp đồng lao động mới.

Người sử dụng lao động vi phạm quy định về chế độ đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi bị xử phạt như thế nào?

Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:

Điều 28. Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới 

[...]

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;

b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;

c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;

d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;

đ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;

e) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;

g) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

h) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

k) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;

l) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.

Theo đó, đối với các hành vi của người sử dụng lao động vi phạm về chế độ đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó, phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả  như sau:

- Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;

-  Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

- Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư