Điều kiện hỗ trợ cho người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch COVID-19 như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:21 (GMT+7)

Điều kiện hỗ trợ cho người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch COVID-19

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Theo Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, người lao động cần thỏa mãn các điều kiện sau:

1. Nơi làm việc của người lao động

Người lao động làm việc tại một trong các đơn vị sau thuộc diện xét điều kiện hỗ trợ cho người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch COVID-19:

- Doanh nghiệp

- Hợp tác xã

- Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên

- Cơ sở giáo dục bao gồm cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp

Các đơn vị sử dụng lao động này đều không phải là đơn vị sử dụng lao động với chế độ Nhà nước, người lao động của các đơn vị này chủ yếu là người lao động theo hợp đồng lao động và nhận lương theo chế độ người sử dụng lao động quyết định.

2. Đơn vị sử dụng lao động tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19

Đơn vị sử dụng lao động của người lao động phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong các trường hợp sau:

- Tại đơn vị sử dụng lao động có người lao động nhiễm COVID-19 (F0) và nhiều người tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp (F1, F2, F3,…).

- Đơn vị sử dụng lao động ở trong khu vực giãn cách, phong tỏa. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu các đơn vị sử dụng lao động dừng hoạt động trong các khu vực này.

- Đơn vị sử dụng lao động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực được yêu cầu dừng hoạt động để đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.

3. Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

3.1. Trường hợp người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Theo Khoản 1 Điều 30 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, có các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ

- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự

- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc

- Lao động nữ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do đang mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi

- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm cảu đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp

- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác

- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận

Tuy nhiên, trong trường hợp được hưởng hỗ trợ của Nhà nước này, người lao động và người sử dụng chịu ảnh hưởng của COVID-19, cụ thể là tạm dừng hoạt động cơ sở sử dụng lao động, do đó, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được hiểu là tạm hoãn thực hiện hợp đồng do thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động.

3.2. Trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng lương

Theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 115 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, các trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng lương bao gồm:

- Nghỉ không hưởng lương 01 ngày và thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn

- Nghỉ việc không hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động

Tuy nhiên, thời gian người lao động được hưởng hỗ trợ nghỉ dài hơn 14 ngày, cũng như nguyên nhân nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của COVID-19 nên người lao động nên chỉ người lao động nghỉ việc không hưởng lương trong trường hợp thỏa thuận với người sử dụng lao động mới được hưởng hỗ trợ từ Nhà nước.

3.3. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nghỉ việc không hưởng lương

Theo Khoản 1 Điều 13 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ, thời gian người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng, nghỉ việc không hưởng lương được xác định như sau:

- Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động (tức hợp đồng lao động của người lao động và người sử dụng lao động còn hiệu lực)

- Thời gian người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương: Liên tục từ 15 ngày trở lên, trong thời gian từ 01/05/2021 đến hết ngày 31/12/2021

- Thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/05/2021 đến ngày 31/12/2021

Ví dụ: Người lao động A nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 04/08/2021 đến 20/09/2021 được hưởng hỗ trợ của Nhà nước theo diện người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

4. Người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

Ví dụ: Người lao động A bắt đầu hoãn thực hiện hợp đồng lao động vào ngày 20/08/2021, người lao động này phải có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc vào tháng 07/2021 thì mới có thể hưởng trợ cấp từ Nhà nước theo diện người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Xem thêm: Tổng hợp bài viết về các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về lao động, bảo hiểm xã hội do ảnh hưởng của COVID-19

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư