2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Không phải ai cũng là đối tượng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Các đối tượng khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp. Vậy đó là những đối tượng nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.
Theo Điều 6 Thông tư số 28/2016/TT-BYT ngày 30/06/2016 của Bộ Y tế, có 05 đối tượng được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Đây là trường hợp đầu tiên, cũng là nhóm người lao động có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp cao nhất, do thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố có hại phát sinh trong điều kiện lao động, môi trường lao động. Do hoạt động lao động tiếp xúc với yếu tố có hại, người lao động ở đây không phụ thuộc vào hợp đồng lao động, hợp đồng việc làm, nên chỉ cần là người có thực hiện công việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm, các công việc nặng nhọc, thì đều là đối tượng được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp (người lao động, công chức, viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập, người học nghề, tập nghề, người thử việc).
Đối với người tiếp xúc với các yếu tố có hại thì có khả năng làm người lao động mắc bệnh nghề nghiệp, bản chất công việc của người lao động có thể không có, hoặc hạn chế yếu tố có hại, nhưng do điều kiện lao động mà người sử dụng lao động bố trí cho người lao động, người lao động phải tiếp xúc với các yếu tố độc hại, nên người lao động tiếp xúc với các yếu tố này cần phải khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Người lao động đã nghỉ hưu là những người đã có nhiều năm làm việc, tiếp xúc với các yếu tố độc hại, dù có được ghi nhận hay không trong hồ sơ kiểm tra, theo dõi yếu tố có hại tại nơi làm việc của người lao động, do đó nguy cơ mắc các bệnh nghề nghiệp và chịu ảnh hưởng nặng nề từ các bệnh này của nhóm người đã nghỉ hưu rất cao.
Tương tự như vậy, đối với những người lao động đã chuyển công tác không còn làm trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thì người lao động, người sử dụng lao động cũng vẫn có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp, điều này thậm chí còn khiến người lao động khó có thể thực hiện các công việc mới sau khi chuyển công tác, vì vậy nhóm người lao động chuyển công tác cũng cần phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được bảo lưu bảo hiểm xã hội. Trên thực tế những người này có thể có thời gian làm việc không dài như những người lao động được hưởng chế độ hưu trí, nhưng cũng đã đạt đến độ tuổi không còn đủ sức khỏe để làm các công việc đòi hỏi sức khỏe tốt như các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Đồng thời, những người ở độ tuổi này không được coi là người lao động có sức khỏe, thể lực tốt, có thể thực hiện được các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Vì vậy, nhóm người này cũng cần phải thực hiện khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Tương tự trường hợp trên, người lao động đã có quyết định giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng là những người cũng đã có thời gian thực hiện các công việc, nhiệm vụ dài và có thể đã tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. Khi giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hằng tháng, thì chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của nhóm người này cũng có thể được giải quyết cùng lúc nhằm đảm bảo các chế độ cho người lao động được thực hiện đầy đủ, không bỏ sót bất kỳ quyền lợi nào của nhóm người này.
Trường hợp này ngược lại với trường hợp thứ 02, nhưng đây là một trường hợp rất cần thiết phải thực hiện khám phát hiện bệnh nghề nghiệp. Nếu người lao động đã mắc bệnh nghề nghiệp, hoặc có dấu hiệu dễ dàng mắc bệnh nghề nghiệp trước khi chuyển sang làm công việc có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp thì người lao động càng có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp, thậm chí nặng hơn so với người khác. Việc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp giúp xác định người lao động có thể thực hiện công việc này hay không, nếu không thực hiện được thì người lao động không được chuyển sang làm công việc này.
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh