Giải quyết quyền lợi của người lao động như thế nào khi hoãn, ngừng đình công?

Thứ hai, 26/06/2023, 14:02:50 (GMT+7)

Bài viết giải thích về việc giải quyết quyền lợi của người lao động khi hoãn, ngừng đình công

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Việc giải quyết quyền lợi cho người lao động luôn cần phải chú trọng kể cả trong khi hoãn đình công, ngừng đình công. Vậy các chủ thể nào phối hợp giải quyết quyền lợi cho người lao động trong thời gian này và tiến hành giải quyết như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (Bộ Luật lao động 2019);

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Đình công là gì?

\

Dưới góc độ kinh tế, đình công là biện pháp đấu tranh kinh tế, được thực hiện bởi nhiều người lao động nhằm gây sức ép về mặt kinh tế đến người sử dụng lao động và đem lại lợi ích kinh tế cho người lao động. Tức là, khi người lao động ngừng việc, người sử dụng lao động phải chịu thiệt hại về kinh tế khi không có nguồn nhân lực sản xuất, không thể sản xuất, kinh doanh đúng theo tiến trình đặt ra, có thể bị chậm giao hàng, chậm thực hiện hợp đồng lao động do đình công. Ngược lại, người lao động khi gây sức ép như vậy lên người sử dụng lao động với mục đích đạt được các lợi ích về mặt kinh tế, như tăng tiền lương, giảm giờ làm (nhưng vẫn được hưởng mức lương cơ bản),…

Ví dụ: Trường hợp của hãng hàng không Airfrance, nhân viên đình công đòi tăng 6% lương dẫn đến thiệt hại 500 triệu USD trong đó thiệt hại 25,5 triệu USD/ngày do 80% chuyến bay không thể cất cánh.

Dưới góc độ xã hội, đình công là hoạt động ngừng việc của người lao động, có thể gây bất ổn xã hội nhưng cũng có thể góp phần xây dựng, bảo vệ những giá trị tiến bộ. Bởi vì đình công là hoạt động tập thể có quy mô lớn, nên các ảnh hưởng của hoạt động này có thể lan ra ngoài phạm vi doanh nghiệp, người sử dụng lao động, đến phạm vi vùng, hoặc có thể ảnh hưởng đến cả quốc gia. Hoạt động đình công cũng xuất phát từ sự bức xúc do không thể giải quyết tranh chấp lao động của người lao động, nên khi thực hiện hoạt động này dễ xảy ra bạo loạn, mất trật tự an ninh. Ví dụ: Đình công ở Hi Lạp do chính sách “thắt lưng buộc bụng” của nước này để có được sự viện trợ của các nước EU, có sự tham gia của hơn 70.000 người, trong số đó có những người lao động tham gia biểu tình, tiến hành đập phá, bạo loạn, chống đối cảnh sát thi hành nhiệm vụ, gây mất trật tự an ninh nghiêm trọng. Ngược lại, có những trường hợp đình công gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xã hội của đất nước nói riêng và của thế giới nói chung. Ví dụ: Cuộc đình công tại Chicago, gồm 40.000 người, sau đó mở rộng ra khắp các bang ở Mỹ, dẫn đến Đại hội liên đoàn lao động Mỹ phải ra quyết định: “...Từ ngày 01/05/1886, ngày lao động của tất cả các công nhân sẽ là 8 giờ”. Từ đây, rất nhiều nước quy định thời giờ làm việc tối đa của người lao động là 08 giờ, đồng thời ngày 01/05 trở thành ngày Quốc tế lao động.

Dưới góc độ pháp lý, đình công là quyền cơ bản của người lao động, do đó, pháp luật nước nào cũng nên có quy định về hoạt động đình công của người lao động.

Đối với pháp luật Việt Nam, căn cứ theo quy định tại Điều 198 Bộ Luật lao động 2019:

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Dựa vào quy định này, có thể phân tích khái niệm đình công như sau:

Thứ nhất, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện, có tổ chức được thực hiện bởi người lao động. Hoạt động đình công do người lao động thực hiện và chỉ có người lao động có thể thực hiện. Một người lao động cũng không thể thực hiện đình công do không gây được áp lực về kinh tế lên người sử dụng lao động. Do vậy, phải có một số lượng lớn người lao động tham gia ngừng việc, thì mới đủ khả năng khiến người sử dụng lao động cân nhắc yêu cầu của người lao động, và đáp ứng điều kiện đầu tiên để trở thành “đình công”. Những người lao động này cũng không ngừng việc hẳn, không đơn phương chấm dứt hợp đồng vì đình công với mục đích đảm bảo yêu cầu của người lao động, nếu đã nghỉ việc, thôi việc đồng loạt thì không còn đáp ứng mục đích của đình công nữa.

Thứ hai, đình công được tổ chức và lãnh đạo bởi tổ chức đại diện người lao động có thẩm quyền thương lượng tập thể và là một bên tranh chấp lao động tập thể. Do đình công của người lao động phải có tổ chức, cần có một chủ thể có thể lãnh đạo và tổ chức một cách bài bản, hợp pháp cho hoạt động ngừng việc của người lao động. Chủ thể phù hợp nhất là tổ chức đại diện người lao động vì chủ thể này có sự liên kết chặt chẽ đối với người lao động, đại diện cho người lao động thực hiện thể hiện một số quyền của người lao động với người sử dụng lao động (như đóng góp ý kiến tham khảo để người sử dụng lao động xây dựng nội quy lao động) và cũng là chủ thể có quyền tham gia vào các cuộc họp kỷ luật lao động, tổ chức các hoạt động ngoài giờ cho người lao động như tuyên truyền phòng, chống quấy rối tình dục,… Đồng thời cũng là chủ thể có quyền tham gia và yêu cầu thương lượng tập thể.

Thứ ba, đình công có mục đích là đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Mục đích của đình công không phải để người sử dụng lao động chịu thiệt hại về vật chất hay trả thù người sử dụng lao động. Mục đích của đình công là gây áp lực cho người sử dụng lao động, khiến người sử dụng lao động phải có các động thái phối hợp với người lao động, tổ chức đại diện người lao động giải quyết tranh chấp lao động, hoặc phải có phương án mà các bên tranh chấp cùng chấp nhận được để kết thúc tranh chấp này.

Hoãn đình công là gì?

Theo Khoản 1 Điều 109 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ:

Hoãn đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lùi thời điểm bắt đầu cuộc đình công đã ấn định trong quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.

Theo đó, hoãn đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định với mục đích lùi thời điểm bắt đầu đình công so với thời điểm đã được ấn định trong quyết định đình công khi thấy cuộc đình công thuộc vào các trường hợp hoãn đình công theo quy định của pháp luật lao động.

Ngừng đình công là gì?

Khoản 2 Điều 109 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ngừng đình công như sau:

Ngừng đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công đang diễn ra cho đến khi không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

Theo đó, ngừng đình công là việc Chủ tịch ủy ban nhân dâp cấp tỉnh ban hành quyết định với mục đích tạm dừng cuộc đình công đang được diễn ra để đảm bảo ngăn ngừa hết các nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

Các chủ thể có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ giải quyết quyền lợi của người lao động khi hoãn, ngừng đình công

Theo Khoản 1 Điều 112 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ, các chủ thể phải phối hợp với nhau để giải quyết quyền lợi của người lao động trong thời gian hoãn đình công, ngừng đình công bao gồm:

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn về lao động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cũng là cơ quan có trách nhiệm quản lý người sử dụng lao động và người lao động trong quan hệ lao động, cũng như quản lý về đình công của tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức, lãnh đạo đình công và người lao động tham gia đình công. Đây cũng là một trong các chủ thể phải được tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo đình công thông báo khi có quyết định đình công. Ngoài ra, trong trình tự ngừng đình công, hoãn đình công, lãnh đạo đứng đầu Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là Giám đốc Sở có trách nhiệm gửi báo cáo về hoãn đình công, đóng góp ý kiến về ngừng đình công cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Do đó, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong thời gian hoãn đình công, ngừng đình công.

Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, cấp huyện

Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, cấp huyện là các cấp liên đoàn cơ bản của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, là cấp trên của Công đoàn cơ sở, có nhiệm vụ quản lý, đảm bảo quyền lợi cho người lao động là thành viên của Công đoàn do Công đoàn là tổ chức đại diện người lao động lớn nhất Việt Nam hiện nay, với số lượng thành viên các cấp từ cơ sở lên cấp tổng liên đoàn đông đảo. Do đó tổ chức này tham gia phối hợp với các chủ thể liên quan nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động của mình là hợp lý.

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức, lãnh đạo đình công là tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền thương lượng tập thể và là một bên của tranh chấp lao động tập thể. Chủ thể này tiến hành lên phương án, lấy ý kiến đình công, ban hành quyết định đình công và thông báo với các chủ thể liên quan (người sử dụng lao động nơi đình công, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) về đình công. Cho nên đây là chủ thể duy nhất có thể thực hiện hoãn đình công, ngừng đình công, và cũng là chủ thể chịu trách nhiệm với người lao động về việc giải quyết các quyền lợi của người lao động đến cùng.

Người sử dụng lao động nơi bị hoãn, ngừng đình công

Người sử dụng lao động nơi đình công là chủ thể chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đình công, cũng là chủ thể mà các tổ chức đại diện người lao động lãnh đạo đình công phải thông báo về đình công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo về hoãn đình công, ngừng đình công. Khi người lao động hoãn đình công, ngừng đình công, họ phải tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động, các quyền lợi cho những người lao động này chủ yếu được cung cấp bởi người sử dụng lao động. Vì thế người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cơ quan khác để đảm bảo quyền lợi của người lao động.

Các cơ quan liên quan

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cùng các cơ quan liên quan khác, phối hợp với các chủ thể trên trong hoạt động quản lý, điều hành đình công, hoãn đình công, ngừng đình công trên địa bàn, do đó, trong quá trình giải quyết quyền lợi cho người lao động trong thời gian đình công mà cần các cơ quan này tham gia hỗ trợ thì các cơ quan này cũng có trách nhiệm phải giúp đỡ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cùng các chủ thể khác thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

Giải quyết quyền lợi cho người lao động trong thời gian hoãn đình công, ngừng đình công

Các chủ thể được nêu trên có trách nhiệm hỗ trợ các bên cùng tham gia hỗ trợ các bên tranh chấp tham gia thương lượng, hòa giải để giải quyết quyền lợi của người lao động và các bất đồng khác liên quan đến tranh chấp lao động. Nói cách khác, các bên tranh chấp sau khi hoãn đình công, ngừng đình công có thời gian để thỏa thuận, đàm phán thêm liên quan đến các vấn đề tranh chấp và đình công. Người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động đều phải nghiêm túc trong hoạt động này do hậu quả mà đình công để lại cho cả người sử dụng lao động và người lao động. Các cơ quan có thẩm quyền phải hỗ trợ hết sức để các bên tranh chấp có thể thỏa thuận một cách bình đẳng, tôn trọng nhau.

Tuy nhiên, hoãn, ngừng đình công có thời hạn, được quy định trong quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hết thời hạn này mà các bên vẫn không thương lượng, giải quyết được quyền lợi của người lao động và các bất đồng có liên quan khác thì tổ chức đại diện người lao động có quyền lãnh đạo đình công có thể tiếp tục tổ chức đình công nhưng phải thực hiện nghĩa vụ thông báo đối với người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ít nhất 05 ngày trước khi bắt đầu tiếp tục đình công để các chủ thể có thẩm quyền này thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý hoặc với người sử dụng lao động là đảm bảo giảm thiểu ảnh hưởng của cuộc đình công tới mình.

Quyền và trách nhiệm của người lao động khi ngừng đình công

Bên cạnh các quyền lợi của người lao động trong quá trình ngừng đình công, Điều 113 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trách nhiệm của người lao động khi ngừng đình công như sau: 

- Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công, người lao động phải trở lại làm việc và được trả lương.

- Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công mà người lao động không trở lại làm việc thì không được trả lương, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Tùy theo mức độ vi phạm, người lao động bị xử lý kỷ luật theo quy định của nội quy lao động và quy định của pháp luật.

Theo đó, sau khi đã có quyết định ngừng đình công, người lao động có trách nhiệm phải quay trở lại làm việc để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục diễn ra như bình thường. Người lao động quay trở lại làm việc trong thời gian ngừng đình công được hưởng mức lương và các chế độ quyền lợi khác như trong thời gian làm việc bình thường. Người sử dụng lao động không được cắt giảm lương hay bất kỳ quyền lợi nào của người lao động khi người lao động này tham gia đình công nhưng đi làm bình thường trong thời gian ngừng đình công. Ví dụ: Người lao động nhận mức lương trung bình 300.000 Việt Nam Đồng cho một ngày làm việc 08 giờ trong tháng, khi người lao động quay trở lại làm việc do ngừng đình công, người sử dụng lao động vẫn phải trả cho người lao động theo đúng mức lương mà người lao động nhận được trong cùng một đơn vị thời gian làm việc trước khi đình công, tức nếu người lao động đi làm 07 ngày rồi tiếp tục đình công thì người này nhận được mức lương cho quãng thời gian này là 2.100.000 Việt Nam Đồng.

Đối với người lao động sau khi đã biết về quyết định ngừng đình công và nội dung của quyết định ngừng đình công mà vẫn không quay trở lại làm việc, thì có thể bị xử lý vi phạm kỷ luật do nghỉ việc quá thời gian quy định của pháp luật và nội quy lao động do người sử dụng lao động ban hành trước đó, mà không có lý do chính đáng, và đây có thể là căn cứ dẫn đến hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư