Hiệu lực, thời hạn và đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động tập thể là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:01 (GMT+7)

Bài viết giải thích về hiệu lực, thời hạn và đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động tập thể

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thỏa ước lao động tập thể là kết quả của thương lượng tập thể và ý kiến đồng thuận của người lao động (hoặc thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở). Nhưng hiệu lực, thời hạn và đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

I. Thời điểm có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể

Theo Khoản 1 Điều 78 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

1. Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.

Vì thỏa ước lao động tập thể có tính hợp đồng, nên hiệu lực của thỏa ước lao động do các bên ký kết thỏa thuận. Nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, thỏa thuận về thời điểm bắt đầu hiệu lực cũng phải được ghi rõ trong thỏa ước lao động tập thể. Nếu không có thỏa thuận gì thì thời điểm bắt đầu có hiệu lực là ngày ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Trên thực tế, nên có thỏa thuận của các bên về thời điểm thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực. Vì khi thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, các bên sẽ phải tuân theo nội dung thỏa ước lao động tập thể như một quy phạm, trong đó có các quyền, nghĩa vụ mới, đặc biệt đối với người sử dụng lao động. Nếu không có quãng thời gian chuẩn bị để có đủ khả năng và tiềm lực để thực hiện các nghĩa vụ của mình theo thỏa ước lao động tập thể, các bên có thể không thực hiện được các nghĩa vụ đã thỏa thuận. Vì vậy nên thỏa thuận hiệu lực thỏa ước lao động tập thể sau khi ký kết thỏa ước lao động tập thể một thời gian vì để các bên có thời gian chuẩn bị thích hợp.

II. Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể

Theo Khoản 2 Điều 78 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.”

Pháp luật quy định thời hạn có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể là từ 01 năm đến 03 năm. Các bên có quyền thỏa thuận về thời hạn của lao động tập thể mà mình ký kết nhưng phải đảm bảo thời hạn trong khoảng thời gian mà pháp luật quy định. Mỗi nội dung khác nhau có thể có thời hạn khác nhau. Ví dụ:

Nội dung về tiền lương, thưởng có thời hạn 03 năm nhưng nội dung về an toàn vệ sinh lao động chỉ có thời hạn 02 năm do sự thay đổi nhanh chóng về điều kiện lao động dành cho người lao động.

Trước khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn của thỏa ước trong thời hạn 90 ngày trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trong trường hợp này, các bên phải tiếp tục lấy ý kiến người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện tại cơ sở (trong trường hợp thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động nhiều doanh nghiệp), nếu đạt trên 50% biểu quyết tán thành mới có thể kéo dài thời hạn cho thỏa ước lao động tập thể, nhưng thời gian kéo dài thời hạn không được quá 03 năm.

Sau khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn theo thỏa thuận ghi trong thỏa ước mà các bên vẫn tiếp tục thương lượng thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Thỏa thuận khác ở đây có thể là thỏa thuận về kết thúc thực hiện thỏa ước sớm hơn thời hạn 90 ngày hoặc kéo dài thời gian thực hiện (có thể vì thiên tai, địch họa, dịch bệnh,...) hoặc vì các lý do xuất phát từ một trong các bên mà được các bên còn lại chấp thuận.

III. Đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động tập thể

Theo Khoản 2 Điều 78 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

2. Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.

Thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực áp dụng đối với các đối tượng sau:

- Đối với thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp: Người sử dụng lao động (doanh nghiệp) và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp

- Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp: Toàn bộ người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể

Như vậy, thỏa ước lao động tập thể không chỉ áp dụng đối với những người đã ký kết hoặc bộ phận người được lấy ý kiến ủng hộ nội dung thỏa ước lao động tập thể. Kể cả những người không đồng thuận với thỏa ước lao động tập thể nhưng đang làm việc tại doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể thì cũng phải tuân theo thỏa ước lao động tập thể. Đồng thời, những người lao động mới, khi ký kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động cũng đang tham gia vào thỏa ước lao động tập thể, thì cũng được hưởng quyền lợi hoặc phải thực hiện nghĩa vụ theo thỏa ước lao động dù không được lấy ý kiến trước khi ký thỏa ước lao động. Đây cũng là lý do vì sao thỏa ước lao động tập thể mang tính quy phạm, vì một khi thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực, các bên tham gia bao gồm cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tôn trọng và thực hiện như thực hiện một văn bản pháp luật.

Có thể nói các vấn đề về hiệu lực và đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động được quy định rất rõ ràng trong Bộ luật lao động năm 2019, nên hầu như không xảy ra tranh chấp về vấn đề này.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư