Người lao động là người giúp việc trong gia đình – Giao kết hợp đồng với người lao động là người giúp việc trong gia đình như thế nào?

Thứ sáu, 23/06/2023, 13:46:09 (GMT+7)

Bài viết này giải thích người lao động là người giúp việc trong gia đình, giao kết hợp đồng với người lao động là người giúp việc trong gia đình

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, giúp việc gia đình là công việc xuất hiện từ rất sớm và phát triển nhanh chóng trong những thập kỉ gần đây. Do sự phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời do yêu cầu chuyên môn hoá công việc ngày càng cao, nhiều gia đình có điều kiện về kinh tế nhưng bận rộn với công việc xã hội nên ít có thời gian để làm các công việc gia đình. Bởi vậy, nhu cầu sử dụng lao động giúp việc gia đình gia tăng mạnh ở nhiều quốc gia, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Vậy người lao động là người giúp việc trong gia đình và giao kết hợp đồng với người giúp việc trong gia đình được quy định như thế nào trong pháp luật về lao động? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

-  Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 ( Bộ luật lao động 2019)

- Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Khái niệm người lao động là người giúp việc trong gia đình

Theo Khoản 1 Điều 161 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động là người giúp việc trong gia đình được định nghĩa như sau:

“1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.”

Định nghĩa này đã đưa ra cách hiểu chung thống nhất về lao động giúp việc gia đình ở Việt Nam, là người có đủ năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động, thiết lập quan hệ lao động với một hoặc nhiều hộ gia đình để làm thường xuyên, liên tục các công việc gia đình như nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ... Đồng thời định nghĩa còn khẳng định các công việc trong hộ gia đình nhưng liên quan đến hoạt động thương mại thì không phải công việc giúp việc gia đình. Trường hợp người làm công việc giúp việc gia đình theo hình thức khoán việc thì không thuộc đối tượng áp dụng quan hệ lao động theo quy định của Bộ luật Lao động mà áp dụng theo quy định của pháp luật khác.

Đặc điểm của lao động giúp việc gia đình

Do tính chất công việc gia đình cũng như điều kiện lao động của lao động giúp việc gia đình khác với lao động khác nên lao động giúp việc gia đình có một số đặc điểm riêng sau đây:

-Thứ nhất, lao động giúp việc gia đình thực hiện thường xuyên các công việc trong gia đình.

 Đây được coi là đặc điểm quan trọng nhất để nhận diện lao động giúp việc gia đình. Bởi công việc của lao động giúp việc gia đình có nét đặc trưng khác với công việc của người lao động khác. Đó không phải là một công việc được xác định cụ thể mà là một chuỗi các công việc nghề khác nhau, được lặp đi lặp lại mỗi ngày (nấu ăn, trông trẻ, lau dọn nhà cửa, giặt giũ quần áo...). Các công việc này chủ yếu sử dụng cơ bắp, đơn giản, có thể không cần nhiều sức khỏe, nhưng đòi hỏi người lao động phải có kĩ năng và sự kiến trì.

- Thứ hai, lao động giúp việc gia đình làm việc trong môi trường khép kín, đơn lẻ.

Với những đặc thù của công việc giúp việc gia đình nên số lượng lao động giúp việc gia đình thường ít, mang tính đơn lẻ và làm việc trong phạm vi một gia đình hoặc một số hộ gia đình. Thời gian để thực hiện công việc không cố định, thường kéo dài và diễn ra gần như cả ngày ở trong nhà nên hầu như lao động giúp việc gia đình ít có sự giao lưu với bên ngoài và không được tham gia các tổ chức, đoàn thể. Vì thế, bản thân người lao động giúp việc dễ phải đối mặt với các nguy cơ như bị mắng chửi, đánh đập, đe dọa, bị lạm dụng sức lao động, lạm dụng tình dục... từ chính các thành viên trong hộ gia đình. Đồng thời, nguy cơ không được chủ sử dụng lao động thực hiện đúng thỏa thuận ban đầu về công việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương... và bảo đảm các quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là rất cao.

- Thứ ba, lao động giúp việc gia đình chủ yếu là lao động nữ và có trình độ học vấn thấp.

Các kết quả nghiên cứu về lao động giúp việc gia đình trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều có chung nhận định: lao động giúp việc gia đình chủ yếu là nữ giới. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất công việc giúp việc gia đình. Bởi hầu hết các công việc như nội trợ, trông trẻ, chăm sóc người già... đều là các công việc có tính giản đơn, không cần qua đào tạo vẫn có thể làm được. Hơn nữa, các công việc này chủ yếu đều cần sự kiện trì, khéo léo nên hầu hết lao động giúp việc gia đình là phụ nữ.

Phân loại lao động giúp việc gia đình

Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại lao động giúp việc gia đình.

Căn cứ vào thời gian giúp việc gia đình

Căn cứ vào thời gian giúp việc gia đình, có thể chia lao động giúp việc gia đình thành hai loại: lao động giúp việc gia đình trọn thời gian và lao động giúp việc gia đình không trọn thời gian.

- Lao động giúp việc gia đình trọn thời gian Là lao động giúp việc gia đình có thời gian làm việc đầy đủ (full time) theo thời giờ làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật lao động và được các bên thoả thuận trong hợp đồng lao động. Do tính chất của công việc giúp việc gia đình nên lao động giúp việc gia đình làm trọn thời gian cũng khác so với những loại lao động khác. Đối với các loại lao động khác, làm việc trọn thời gian sẽ là làm việc tối đa 8 giờ/ngày, 48 giờ/tuần, nhưng đối với người lao động giúp việc gia đình, làm việc trọn thời gian khó xác định cụ thể bởi trong thời gian làm việc, lao động giúp việc gia đình có thể vừa làm việc vừa được nghỉ ngơi nhưng cũng có khi phải làm việc một cách bất ca theo yêu cầu của người sử dụng lao động. Vì thế, khái niệm “trọn thời gian” được hiểu đối với loại lao động giúp việc gia đình này cũng chỉ có tính chất tương đối.

 - Lao động giúp việc gia đình không trọn thời gian: Là lao động giúp việc gia đình có thời gian làm việc ngắn hơn (parttime) so với thời gian làm việc bình thường theo ngày làm việc hoặc theo tuần làm việc được quy định trong pháp luật lao động. Theo đó, khi giao kết hợp đồng lao động, lao động giúp việc gia đình thoả thuận với người sử dụng lao động về số lượng thời gian làm việc cụ thể trong ngày, trong tuần. Tương ứng với khoảng thời gian làm việc đó, các bên thoả thuận mức tiền lương, các quyền lợi và nghĩa vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

anh-dai-dien

Căn cứ vào nơi sinh sống của lao động giúp việc gia đình

Căn cứ vào nơi sinh sống của lao động giúp việc gia đình, có thể chia lao động giúp việc gia đình thành hai loại: lao động giúp việc gia đình sống tại gia đình người sử dụng lao động và lao động giúp việc gia đình không sống tại gia đình người sử dụng lao động.

- Lao động giúp việc gia đình sống tại gia đình người sử dụng lao động Là lao động giúp việc gia đình sống và sinh hoạt cùng với gia đình người sử dụng lao động. Khi sống tại gia đình người sử dụng lao động, lao động giúp việc gia đình được bố trí chỗ ăn ở sạch sẽ hợp vệ sinh theo thoả thuận trong hợp đồng lao động.

- Lao động giúp việc gia đình không sống tại gia đình người sử dụng lao động Là loại lao động giúp việc gia đình tự lo nơi ở, đến làm việc theo thời gian thoả thuận trong hợp đồng lao động. Đối với trường hợp người lao động không sống tại nhà người sử dụng lao động, người lao động sẽ chủ động trong công việc, thời gian thoải mái hơn mà người sử dụng lao động cũng không phải bảo đảm ăn, ở cũng như một số quyền lợi khác.

Khái niệm hợp đồng lao động giúp việc gia đình

Hợp đồng lao động là hình thức pháp lí chủ yếu xác lập mối quan hệ lao động giữa lao động giúp việc gia đình và người sử dụng lao động. Do đặc điểm của lao động giúp việc gia đình nên pháp luật không áp dụng hợp đồng lao động thông thưởng như đối với lao động khác mà quy định riêng hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình nhằm tạo khung pháp lí bảo đảm quyền lợi cho loại lao động này.

Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có văn bản pháp lí nào đưa ra định nghĩa về hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình. Vì thể, có thể hiểu và đưa ra khái niệm này trên cơ sở khái niệm hợp đồng lao động nói chung và các quy định về hợp đồng lao động để với lao động giúp việc gia đình nói riêng. Theo đó, hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình là văn bản thoả thuận giữa lao động giúp việc gia đình với người sử dụng lao động trong một hộ hoặc nhiều hộ gia đình về công việc giúp việc gia đình, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Đặc điểm của hợp đồng lao động giúp việc gia đình

- Thứ nhất, hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình có đối tượng là chuỗi các công việc trong gia đình. Cũng giống đối tượng của hợp đồng lao động nói chung, công việc giúp việc gia đình phải hợp pháp. Tuy nhiên, khác với đối tượng của hợp đồng lao động thông thường, hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình có đối tượng là một chuỗi công việc khác nhau được thực hiện thường xuyên, liên tục và trong phạm vi hộ gia đình, nhằm phục vụ sinh hoạt cho các thành viên trong gia đình. Những công việc theo dịp, không mang tính chất thường xuyên thì không phải công việc trong hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình.

- Thứ hai, hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình được thoả thuận trên cơ sở quy định của pháp luật lao động. Do lao động giúp việc gia đình cũng như những người lao động khác nên các nội dung trong hợp đồng lao động phải được thoả thuận trên cơ sở quy định của pháp luật lao động. Theo đó, hợp đồng lao động được thoả thuận trong khung quy định: tối thiểu về quyền lợi, tối đa về nghĩa vụ và khuyến khích những thoả thuận có lợi hơn về quyền lợi so với quy định của pháp luật.

- Thứ ba, hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình do lao động giúp việc gia đình trực tiếp thực hiện liên tục trong khoảng thời gian xác định hoặc không xác định thời hạn. hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình do chính người lao động bằng hành vi lao động của mình, trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ lao động và không được chuyển giao nghĩa vụ lao động của mình cho người khác nếu không được người sử dụng lao động đồng ý.

Hình thức hợp đồng lao động

Theo Khoản 1 Điều 162 Bộ luật lao động, hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động là người giúp việc của gia đình phải được giao kết bằng văn bản.

Có 03 phương thức xác lập hợp đồng là bằng văn bản, bằng lời nói và bằng thông điệp điện tử. Tuy nhiên, do người lao động là người giúp việc phải thực hiện nhiều công việc khác nhau trong thời gian linh hoạt tại nơi làm việc chủ yếu là hộ gia đình, nên người sử dụng lao động có thể lợi dụng việc xác lập hợp đồng bằng lời nói để bóc lột, cưỡng bức lao động hay quấy rối người lao động. Đồng thời, việc xác lập hợp đồng qua thông điệp điện tử còn mới, những người thực hiện công việc giúp việc tại gia đình có thể chưa nắm vững về công nghệ thông tin để đảm bảo việc xác lập hợp đồng hiệu quả.

Nội dung hợp đồng lao động

Để bảo vệ lao động giúp việc gia đình và ràng buộc trách nhiệm người sử dụng lao động trong việc bảo đảm quyền lợi cho lao động giúp việc gia đình, nội dung hợp đồng lao động cần có các thông tin cơ bản sau:

-  Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động và của người lao động;

-  Địa chỉ của nơi hoặc những nơi làm việc thông thường;

-  Ngày bắt đầu, và nếu hợp đồng có xác định thời hạn, thời hạn của hợp đồng:

-  Loại hình công việc được thực hiện;

- Tiền lương, phương pháp tính và chu kì trả lương;

-  Số giờ làm việc thông thường;

-  Nghi hàng năm có trả lương, thời gian nghỉ hàng ngày và hàng tuần;

-  Các điều khoản về ăn và ở, nếu phù hợp;

-  Thời gian thử việc hoặc tập sự, nếu phù hợp;

-   Điều khoản về hồi hương, nếu phù hợp;

-  Các điều khoản và điều kiện về chấm dứt hợp đồng làm việc, bao gồm cả thời gian thông báo trước cho người lao động giúp việc gia đình hoặc người sử dụng lao động

Các nội dung của hợp đồng lao động giữa người lao động là người giúp việc trong gia đình và người sử dụng lao động đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật lao động về nội dung hợp đồng lao động. Đồng thời, nội dung của hợp đồng này phải được thực hiện theo mẫu số 01/PLV Phụ lục V của Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư